Bảo vệ môi trường trong phát triển các khu kinh tế ven biển Việt Nam

ThS. Nguyễn Việt Dũng

ThS. Bùi Thị Hồng Hiếu

Viện Quy hoạch môi trường, Hạ tầng kỹ thuật đô thị và nông thôn - VIUP

Tóm tắt:

Việt Nam là quốc gia có vị trí địa lý thuận lợi cho các hoạt động kinh tế biển với đường bờ biển dài, là cửa ngõ giao thương với các quốc gia trên thế giới. Mặc dù có nhiều lợi thế, tiềm năng trong phát triển các ngành kinh tế biển nhưng Việt Nam cũng là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Khu vực ven biển Việt Nam vẫn đang trên đà phát triển tạo ra lợi ích trực tiếp cho các khu vực đô thị và nông thôn ven biển và cho quốc gia nói chung nhưng lại thường xuyên chịu tác động của thiên tai và thời tiết cực đoan. Hiện nay, khu vực ven biển là một trong các động lực chính cho phát triển của đất nước. Tuy nhiên tốc độ đô thị hóa mạnh, phát triển công nghiệp, du lịch… tăng trưởng kinh tế nhanh gây ra mâu thuẫn lợi ích giữa các ngành và tạo ra các áp lực trong việc sử dụng tài nguyên bền vững, bảo vệ môi trường cảnh quan, thích ứng với BĐKH.

Bài báo cung cấp các đánh giá về tình hình phát triển của các khu kinh tế ven biển tại Việt Nam, từ đó đề xuất các định hướng phát triển các khu kinh tế theo hướng bền vững trong việc bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên.

* Từ khóa: Khu kinh tế ven biển, bảo vệ môi trường ven biển, ứng phó với BĐKH

With a long coastline, Vietnam has a favorable location for marine ecnonomic activities and play as a gateway of international trading. Despite having many advantages and potentials in developing marine economic sectors, Vietnam is also one of the countries seriously affected by natural disasters, climate change and sea level rise. Coastal areas has experienced rapid development in recent years and created direct benefits for coastal area and the country as well while suffering impacts of natural disaster and climate change risk. The coastal areas are one of the main drivers of the country's development. However, rapid urbanization and economic growth triggers conflicts among stakeholders in coastal areas and puts pressures on natural resources, environment and landscape as well as climate change resilience.

This article provides an overview of the development situation of coastal economic zones in Vietnam, thereby recommending orientations for sustainable development of economic zones in terms of environment and natural resource protection.

* Key words: Coastal economic zone, environment protection, climate change

Tổng quan các khu kinh tế ven biển tại Việt Nam

Trên cơ sở quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, Khu kinh tế ven biển (KKTVB) là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, gắn với cảng biển nước sâu (hoặc sân bay). KKTVB được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng KKT [1].

Khu kinh tế ven biển là mô hình phát triển có tính đột phá cho phát triển kinh tế vùng, hỗ trợ những vùng, lãnh thổ có điều kiện thuận lợi khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa kinh tế và chính trị để phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế; huy động tối đa nguồn nội lực, tìm kiếm và áp dụng những thể chế và chính sách kinh tế mới để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực; kết hợp phát triển kinh tế với giữ vững an ninh, quốc phòng.

Tính đến năm 2021, Việt Nam có 19 khu kinh tế ven biển được thành lập, bao gồm:

  • 05 khu kinh tế vùng biển và ven biển phía Bắc: Vân Đồn (tỉnh Quảng Ninh), Quảng Yên (Quảng Ninh), Đình Vũ - Cát Hải (thành phố Hải Phòng), khu kinh tế ven biển Thái Bình (tỉnh Thái Bình), khu kinh tế ven biển Ninh Cơ (tỉnh Nam Định);
  • 11 khu kinh tế vùng biển và ven biển Bắc Trung Bộ, Duyên hải Trung Bộ: Nghi Sơn (tỉnh Thanh Hóa), Đông Nam Nghệ An (tỉnh Nghệ An), Vũng Áng (tỉnh Hà Tĩnh), Hòn La (tỉnh Quảng Bình), Đông Nam Quảng Trị (tỉnh Quảng Trị), Chân Mây - Lăng Cô (tỉnh Thừa Thiên Huế), Chu Lai (tỉnh Quảng Nam), Dung Quất (tỉnh Quảng Ngãi), Nhơn Hội (tỉnh Bình Định), Nam Phú Yên (tỉnh Phú Yên), Vân Phong (tỉnh Khánh Hòa);
  • 03 khu kinh tế ven biển Tây Nam Bộ: khu kinh tế đảo Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang), Định An (tỉnh Trà Vinh), khu kinh tế ven biển Năm Căn (tỉnh Cà Mau) [2].

Bảng 1. Danh sách các khu kinh tế ven biển Việt Nam

Tên

Địa phương

Năm thành lập

Diện tích (ha)

Lĩnh vực phát triển

1. Vân Đồn

Quảng Ninh

31/5/2006

55.133

Phát triển thương mại, nuôi trồng thủy sản, công nghiệp sạch, du lịch

2. Quảng Yên

Quảng Ninh

24/9/2020

13.303

Phát triển KKT ven biển đa dạng: công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ cảng biển

3. Đình Vũ

 - Cát Hải

Hải Phòng

10/1/2008

21.600

Phát triển dịch vụ cảng, du lịch

4. Thái Bình

Thái Bình

1/10/2017

30.583

Phát triển khu kinh tế đa ngành: công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, dịch vụ cảng, du lịch

5. Ninh Cơ

Nam Định

25/2/2011

13.950

Phát triển công nghiệp chế biến thủy sản, công nghiệp cơ khí điện tử, thiết bị máy thủy, gia công kim loại...

6. Nghi Sơn

Thanh Hóa

15/5/2006

18.611,8

Phát triển công nghiệp dầu khí, dịch vụ cảng, xi măng, nhiệt điện, du lịch

7. Đông Nam Nghệ An

Nghệ An

11/6/2007

20.776,47

Phát triển công nghiệp cơ khí chính xác, chế biến nông lâm thủy sản, du lịch

8. Vũng Áng

Hà Tĩnh

3/4/2006

22.781

Phát triển công nghiệp đóng tàu, luyện cán thép, sản xuất điện, điện tử, du lịch

9. Hòn La

Quảng Bình

10/6/2008

10.000

Phát triển công nghiệp đóng tàu, nhiệt điện , xi măng, du lịch

10. Đông Nam Quảng Trị

Quảng Trị

27/2/2010

23.460

Tổng hợp, đa ngành

11. Chân Mây - Lăng Cô

Thừa Thiên Huế

5/1/2006

27.108

Phát triển công nghiệp sạch, dịch vụ cảng, du lịch

12. Chu Lai

Quảng Nam

5/6/2003

27.040

Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm hải sản, điện tử, lắp ráp ô tô, may mặc

13. Dung Quất

Quảng Ngãi

21/3/2005

45.332

Phát triển CN lọc dầu, đóng tàu, luyện cán thép

14. Nhơn Hội

Bình Định

14/6/2005

12.000

Phát triển phong điện, đóng tàu, du lịch

15. Nam Phú Yên

Phú Yên

29/4/2008

20.730

Phát triển công nghiệp công nghệ cao, lọc hóa dầu, du lịch

16. Vân Phong

Khánh Hòa

25/4/2006

150.000

Phát triển công nghiệp đóng tàu, trạm trung chuyển quốc tế

17. Định An

Trà Vinh

27/4/2009

39.020

Phát triển công nghiệp nuôi trồng thủy sản, du lịch

18. Phú Quốc

Kiên Giang

10/7/2013

58.923

Phát triển đa dạng du lịch, làng nghề truyền thống

19. Năm Căn

Cà Mau

23/11/2010

11.000

Phát triển công nghiệp đóng tàu, nuôi trồng thủy sản, du lịch

Nguồn [2], [3]

Kinh tế ven biển có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế, bảo vệ chủ quyền quốc gia, chủ quyền an ninh trên biển, an toàn hàng hải, công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế được chủ động toàn diện, công tác tìm kiếm cứu nạn được đảm bảo. Kinh tế biển, các vùng biển, ven biển đang trở thành động lực phát triển đất nước và là nhân tố để phát triển đầu tư các hệ thống kết cấu hạ tầng, giúp đời sống vật chất và tinh thần của người dân vùng biển được cải thiện. Kinh tế biển và ven biển thúc đẩy các nghiên cứu khoa học, điều tra cơ bản, phát triển nguồn nhân lực về biển; Hỗ trợ công tác quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên môi trường biển; Giúp cho công tác quản lý và ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng được chú trọng hơn. Xây dựng và hoàn thiện phát huy hiệu quả các hệ thống chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước về biển, đảo.

Định hướng chính phát triển của các KKTVB

Phát triển các vùng biển dựa trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, hài hòa giữa bảo tồn và phát triển. Các KKTVB được quy hoạch không gian biển theo các vùng bảo vệ - bảo tồn, vùng đệm và vùng phát triển kinh tế - xã hội để phát triển bền vững kinh tế biển trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, bản sắc văn hóa, tính đa dạng của hệ sinh thái, đảm bảo tính liên kết vùng, giữa địa phương có biển và không có biển [4].

Việc phát triển các KKTVB nhất thiết phải gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương và của vùng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên thúc đẩy phân công lao động xã hội theo chuỗi giá trị sản phẩm trong khu vực và quốc tế, là cửa ngõ để kết nối lao động và hàng hóa dịch vụ trong hệ thống phân công lao động quốc tế. Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cao nhất và bảo đảm phát triển bền vững theo hướng hiện đại; bảo đảm sử dụng một cách hiệu quả cả quỹ đất, mặt nước và không gian của KKTVB gắn với quốc phòng, an ninh trên biển và trong đất liền.

Hướng tới hình thành các khu kinh tế chức năng nòng cốt, chủ đạo và gắn kết chặt chẽ với phát triển vùng. Phát triển các KKTVB phải có lộ trình phù hợp với điều kiện cụ thể và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước trong bối cảnh hội nhập sâu, chịu tác động từ sự biến đổi nhanh chóng của môi trường quốc tế; chú ý tới yêu cầu bảo vệ môi trường và an ninh, quốc phòng.

Vùng biển và ven biển phía Bắc (Quảng Ninh – Ninh Bình): Xây dựng khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh trở thành trung tâm kinh tế biển; là cửa ngõ, động lực phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ gắn với cảng quốc tế Lạch Huyện; phát triển Quảng Ninh trở thành trung tâm du lịch quốc gia kết nối với các trung tâm du lịch quốc tế lớn của khu vực và thế giới.

Vùng biển và ven biển Bắc Trung Bộ, Duyên hải Trung Bộ (Thanh Hóa – Bình Thuận): Phát triển các cảng biển nước sâu trung chuyển quốc tế, cảng biển chuyên dụng gắn với các khu liên hợp công nghiệp, dầu khí, điện năng lượng tái tạo, công nghiệp sạch; phát triển các trung tâm du lịch lớn; nuôi trồng, khai thác, chế biến hải sản, dịch vụ hậu cần và hạ tầng nghề cá.

Vùng biển và ven biển Tây Nam Bộ (Tiền Giang – Cà Mau – Kiên Giang): Tập trung xây dựng phát triển Phú Quốc thành trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái biển mạnh mang tầm quốc tế; phát triển công nghiệp khí, chế biến khí, điện khí, năng lượng tái tạo, nuôi trồng, khai thác hải sản, dịch vụ hậu cần, hạ tầng nghề cá, kết nối với các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và thế giới.

Thách thức trong quá trình phát triển kinh tế ven biển với bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên

Ô nhiễm môi trường xuyên biên giới, các sự cố tràn dầu trên diện rộng trong khi đó các công tác ứng phó với sự cố môi trường trên biển còn nhiều bất cập. Ô nhiễm môi trường biển bởi rác thải nhựa đã trở thành vấn đề cấp bách với lượng lớn rác thải nhựa thải ra biển mỗi năm (chương trình Môi trường Liên hợp quốc đã xác nhận Việt Nam là nước gây ô nhiễm nhựa đại dương lớn thứ 4 trên thế giới); các hệ sinh thái biển, đa dạng sinh học biển bị suy giảm; một số tài nguyên bị khai thác quá mức.

Sự cố gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trên diện rộng từ hoạt động sản xuất công nghiệp lớn tại các KKTVB. Điển hình là sự cố sự tại nhà máy thép Formosa thuộc khu kinh tế Vũng Áng gây ô nhiễm môi trường biển nghiêm trọng xảy ra từ tháng 4/2016 tại các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế gây thiệt hại hệ sinh thái biển và nguồn lợi hải sản, ảnh hưởng rất lớn tới sản xuất, kinh doanh đời sống của khoảng 510.000 người thuộc 130.000 hộ dân ở 730 thôn/xóm tại 146 xã/phường/thị trấn của 22 huyện vùng ven biển thuộc 4 tỉnh miền Trung.

Hệ sinh thái bảo vệ tự nhiên đang chịu áp lực ngày càng tăng do phát triển và khai thác quá mức. Hệ sinh thái giữ vai trò quan trọng nhưng thường không được đánh giá cao trong việc tăng cường khả năng chống chịu của khu vực ven biển. Các cồn cát, rừng ngập mặn và rạn san hô của Việt Nam mang đến sự đa dạng sinh học và các dịch vụ sinh thái quan trọng, giảm tác động của bão bằng cách hấp thụ năng lượng sóng và ổn định trầm tích để giúp giảm thiểu tình trạng biển xâm thực. Nhưng một loạt các yếu tố như: Quản lý không bền vững, đô thị hóa, phát triển ven biển và du lịch, thâm canh sử dụng đất, mở rộng nông nghiệp, khai thác quá mức, ô nhiễm nước và bồi lắng đã làm suy thoái hệ sinh thái.

Biến đổi khí hậu và nước biển dâng trở thành vấn đề cấp bách toàn cầu, Việt Nam là một trong 05 quốc gia bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Dưới tác động của biến đổi khí hậu, các rủi ro do lũ lụt, hạn hán, sạt lở và xâm nhập mặn còn trầm trọng hơn. Với kịch bản biến đổi khí hậu cao, mực nước biển trung bình được ước tính sẽ tăng 30cm vào năm 2050 và 70cm vào năm 2100, nguy cơ ngập lụt tại các khu vực ven biển tăng 7%, ảnh hưởng đến 4,5 triệu người tại các tỉnh ven biển [5]. Tuy nhiên các nghiên cứu khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế trong công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, biển xâm thực, ảnh hưởng của bão lũ và các giải pháp khắc phục còn nhiều hạn chế.

Các xung đột lợi ích giữa các vùng kinh tế còn nhiều vấn đề, cụ thể sự liên kết giữa các vùng biển, ven biển, vùng ven biển với vùng nội địa, đia phương có biển với địa phương không có biển và giữa các ngành, các lĩnh vực còn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả. Do đó khoảng cách giàu – nghèo của người dân vùng biển có xu hướng tăng. Ngoài ra chưa phát huy được bản sắc văn hóa biển thông qua các loại hình du lịch.

Kiến nghị các giải pháp bảo vệ môi trường trong quy hoạch phát triển các KKTVB Việt Nam

(1) Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên và hệ sinh thái biển. Cần duy trì và phục hồi tôn tạo các hệ sinh thái tự nhiên, cảnh quan. Thiết lập khung thiên nhiên bền vững trong khu vực khu kinh tế bao gồm biển ven bờ, bờ biển, các dải cây canh công viên ven biển, các dòng sông, suối kết hợp với biển và các vùng núi, đồi tạo cảnh quan… Đây là nền tảng cơ bản cho các khu kinh tế ven biển phát triển bền vững.

Thống kê một cách có hệ thống các tài nguyên thiên nhiên ven biển của khu vực, phân tích cụ thể những tài nguyên đã sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả. Đảm bảo phân loại các khu vực cần có những thái độ ứng xử khác nhau trong hệ sinh thái, ví dụ như cần bảo tồn, tôn tạo hay bổ sung, tạo thêm những hiệu quả sinh thái và kinh tế…, xác định những khu vực cấm xây dựng hoặc những khu vực có thể san lấp để tăng hiệu quả sử dụng mà không làm hại đến hệ sinh thái khu vực lân cận, chứng minh được khả năng phục hồi sinh thái tốt hơn. Dải đất ven biển là tài nguyên hữu hạn, do đó việc sử dụng phải được quy hoạch có tầm nhìn chiến lược, đảm bảo hài hòa lợi ích của cộng đồng, đảm bảo giữ các không gian mở ra biển hợp lý, duy trì nhiều không gian mở ven biển.

(2) Phân vùng phát triển và khai thác hợp lý các không gian trong quy hoạch và quản lý đô thị, KKTVB. Các đô thị và KKTVB có những đặc trưng riêng và có nhu cầu phát triển theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và quốc gia, do đó phải xác định những vùng tập trung không gian kinh tế thương mại, cảng biển để có thể xây dựng theo mô hình đô thị nén, khu kinh tế phức hợp nhằm tiết kiệm quỹ đất hạn chế, đồng thời tạo nên những công trình có không gian thiết kế đẹp, mang thương hiệu của khu kinh tế, trung tâm đô thị cảng biển, cao tầng ven biển. Sự khác biệt rõ nét nhất và làm nên nét đặc trưng của khu kinh tế là các không gian mở được quy hoạch tập trung gia tăng sức chống chịu với gió bão, thiên tai, không xây dựng các hạ tầng, công trình cao tầng tràn lan ven biển, bất chấp điều kiện của hệ sinh thái hiện hữu.

(3) Xây dựng và thiết kế các hệ thống hạ tầng kỹ thuật và tiện ích thích hợp, hiện đại, kết nối đồng bộ cả khu vực hiện hữu và xây mới

  • Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và tiện ích được thiết kế và đầu tư phát triển phù hợp với điều kiện thực tế của khu kinh tế, tiện lợi sử dụng nhưng không làm ảnh hưởng đến môi trường và hệ sinh thái ven biển và vùng biển.
  • Các đô thị và khu vực ven biển có không gian sinh thái khá nhạy cảm, do đó việc đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật như đê, kè ven biển, ven sông phải đảm bảo nguyên tắc bền vững kỹ thuật nhưng đồng thời phải có mỹ quan và tiện dụng, dễ phục hồi sinh thái ven biển. Các hệ thống cống nước thải chưa xử lý không được thải ra sông và ra biển, các công trình đầu mối kỹ thuật đô thị không sử dụng những vị trí có cảnh quan đẹp ven biển.
  • Hệ thống giao thông kết nối thuận lợi đối với các khu vực khu kinh tế với đô thị xung quanh. Đối với các khu du lịch phải đảm nảo hệ thống xe không ô nhiễm môi trường (xe điện) phục vụ khu vực các trục ven biển, không thiết kế các trục giao thông lớn sát ven biển. Các công trình tiện ích cần có thiết kế kiến trúc mang tính đặc trưng, mỹ quan đóng góp thêm cảnh quan của khu vực. Giao thông và hệ thống hạ tầng khác phải được cải thiện ở các khu vực hiện hữu và kết nối đồng bộ với các khu vực xây dựng mới.

(4) Đảm bảo an toàn môi trường phát triển bền vững

  • Đô thị ven biển và các KKTVB phát triển đồng nghĩa với sự gia tăng dân số và khách du lịch cũng như các hoạt động kinh tế xã hội cũng phát triển, đặc biệt là hệ thống dịch vụ sản xuất, du lịch, ăn uống. Quy hoạch và phát triển các khu vực giàu tiềm năng này cần đảm bảo xác định đủ quy mô và hình thái phát triển, tạo lập các không gian hợp lý cho các loại hình kinh tế đặc thù này phát triển mà không làm ô nhiễm môi trường.
  • Các khu chức năng đặc thù của khu kinh tế biển như hệ thống cảng, khu vực công nghiệp phải đảm bảo các nguyên tắc bảo vệ môi trường do sự khai thác cảng biển, các cụm kho xăng dầu và các khu công nghiệp, khu chế xuất ven biển, phải đảm bảo giữ gìn môi trường sạch ven biển. Các KCN ven biển phải có hệ thống hồ điều hòa chứa nước thải sau xử lý vừa tạo cảnh quan vừa kiểm soát rủi ro khi có sự cố ô nhiễm xảy ra.
  • Đảm bảo các không gian sống của dân cư đô thị ven biển không bị ô nhiễm môi trường, và có điều kiện tiếp cận các không gian mở ven biển một cách tối đa nhất.

(5) Đảm bảo điều kiện khai thác phát triển kinh tế biển hiệu quả với bảo tồn sinh thái biển

  • Để hoạt động các loại hình kinh tế biển, cần xây dựng các cơ sở sản xuất, khai thác, dịch vụ trên biển và ven biển, các hoạt động có tương hỗ với nhau trong quá trình phát triển, đặc biệt đối với các khu kinh tế biển đa chức năng, vừa có cảng biển, vừa hoạt động dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí khai thác nuôi trồng thủy hải sản, công nghiệp chế biến, thậm chí có cả khai thác dầu khí… Các cơ sở kinh tế cần được quy hoạch với quy mô thích hợp đảm bảo hiệu quả khai thác nhưng không áp tải và phá vỡ hệ sinh thái tự nhiên của khu vực.
  • Hạn chế tối đa thay đổi các cảnh quan thiên nhiên, điều kiện địa hình như san bằng đồi, núi ven biển để xây dựng các công trình dịch vụ kinh tế. Không chặt phá các rừng phòng hộ hoặc rừng tự nhiên ven biển hiện hữu để xây dựng các công trình dịch vụ kinh tế. Không được lấp các ao, hồ ven biển, lấp sông để khai thác quỹ đất xây dựng. Trong bối cảnh tác động của BĐKH và nước biển dâng, có thể phát triển một số dạng công trình nổi trên biển hoặc cải tạo các khu vực bồi trũng (cần có quy hoạch lựa chọn địa điểm hợp lý và đánh giá tác động môi trường được duyệt).
  • Nuôi trồng thủy hải sản phải được quy hoạch cụ thể theo phân vùng kinh tế, đảm bảo môi trường sạch và cảnh quan đẹp, hỗ trợ cho hoạt động dịch vụ du lịch và nhu cầu của thị trường.
  • Các khu vực dịch vụ chợ, đặc biệt là chợ hải sản ở các đô thị biển là các hoạt động khá hấp dẫn, tuy nhiên phải được quy hoạch bố trí hợp lý và quản lý môi trường chặt chẽ để đáp ứng nhu cầu của dân đô thị và thị trường khách du lịch.

(6) Phân vùng quản lý môi trường trong quy hoạch bảo vệ môi trường khu vực vùng biển và ven biển, tích hợp quy hoạch sử dụng biển

Triển khai quy hoạch không gian biển dựa trên các nhóm tiêu chí như:

  • Nhóm tiêu chí về bảo vệ, bảo tồn sinh cảnh, hệ sinh thái ven bờ như rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển, bãi triều, vũng vịnh, đảo… cùng với các khu bảo tồn biển, khu dự trữ sinh quyển, vườn quốc gia, có giá trị tự nhiên, sinh thái và đa dạng sinh học;
  • Nhóm tiêu chí về phát triển kinh tế có ưu thế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và vị thế để phát triển các ngành kinh tế biển như dịch vụ cảng, đường thủy, du lịch, đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản, phát triển năng lượng, công nghiệp ven bờ…
  • Nhóm tiêu chí quốc phòng, an ninh: Khoanh vùng có vị trí chiến lược và nhu cầu bảo vệ chủ quyền, an ninh, an toàn trên biển.
  • Nhóm tiêu chí giải quyết các xung đột và cân bằng lợi ích xã hội trong khai thác sử dụng tài nguyên: Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đảm bảo dân cư được tiếp cận các nhu cầu cơ bản như sử dụng nước sạch, thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt và chất thải hợp vệ sinh... Phát triển hài hòa các vùng kém phát triển, nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng văn hóa biển, cân bằng lợi ích kinh tế gắn với sử dụng tài nguyên biển bền vững. Bảo tồn không gian biển, xây dựng hành vi gắn bó thân thiện, cân bằng lợi ích và trách nhiệm của người dân đối với các hoạt động phát triển.

(7) Hoàn thiện các khung pháp lý, chính sách hỗ trợ phát kinh tế, an ninh quốc phòng triển quy hoạch khu kinh tế có lồng ghép với quy hoạch BVMT

  • Hoàn thiện các thể chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phát triển bền vững kinh tế biển.
  • Xây dựng kế hoạch hành động phù hợp cân bằng giữa rủi ro và cơ hội phát triển khu vực ven biển: (1) Thiết lập và tăng cường dữ liệu và công cụ ra quyết định tích hợp; (2) Thực thi triệt để việc quy hoạch ven biển có lồng ghép rủi ro thiên tai; (3) Tăng khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng; (4) Tận dụng các giải pháp dựa vào thiên nhiên; (5) Tăng cường năng lực phòng ngừa và ứng phó.
  • Phát triển khoa học, công nghệ và tăng cường điều tra cơ bản biển. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học. Hình thành các trung tâm nghiên cứu, khai thác đáy biển, hợp tác quốc tế trong điều tra môi trường biển và hải đảo.
  • Hỗ trợ, nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển mạng lưới cơ sở nguồn nhân lực biển đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Thực hiện hiệu quả đào tạo nghề, đáp ứng các yêu cầu lao động trong ngành kinh tế biển, chuyển đổi nghề của người dân.
  • Tăng cường năng lực bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực hiện luật trên biển. Nâng cao năng lực phòng hộ, cứu nạn, phòng tránh giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với BĐKH, nước biển dâng khu vực biển, hải đảo, đảm bảo an ninh an toàn cho cư dân, người lao động trong các hoạt động kinh tế biển.
  • Huy động các thành phần kinh tế, nguồn lực tập trung khuyến khích phát triển đầu tư hạ tầng kinh tế vùng biển. Thu hút đầu tư nước ngoài, xây dựng và sản xuất kinh doanh trên biển. Nhà nước tập trung ngân sách hỗ trợ các địa phương vùng biển phát triển kinh tế đa ngành.

Kết luận

Sau nhiều năm phát triển kể từ khi được thành lập, các KKTVB đã phát huy vai trò, góp phần tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương ven biển và các vùng kinh tế. Vị trí của các KKTVB có vai trò tạo thành các trung tâm kinh tế của vùng, địa phương có biển, gắn liền với cảng biển, sân bay, tạo điều kiện tốt cho giao lưu kinh tế, thương mại, dịch vụ, phát triển nguồn nhân lực. Số lượng các dự án đầu tư nước ngoài tại các khu kinh tế ven biển và tỷ lệ diện tích được lấp đầy ngày càng tăng lên, đa dạng các thành phần kinh tế mũi nhọn. Các KKTVB đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống và thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương.

Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình phát triển kinh tế biển nói chung, KKTVB nói riêng, việc kết hợp với tăng cường quốc phòng bảo vệ chủ quyền biển, đảo còn một số hạn chế, như: Quá trình khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên biển và ven biển ở nhiều nơi còn lãng phí, kém hiệu quả, đặc biệt là khai thác, sử dụng đất ven biển, ven bờ; chưa chú trọng bảo vệ tài nguyên và môi trường biển; quy mô các khu kinh tế biển còn nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng vốn có. Tình trạng ô nhiễm môi trường nước biển ven bờ, vùng cửa sông, vũng, vịnh do hoạt động kinh tế và đời sống (sản xuất công nghiệp, khai thác khoáng sản, nuôi trồng thủy sản, hoạt động cảng biển, nước thải từ đô thị ven biển…) xảy ra ở nhiều nơi chưa giải quyết được. Việc thực hiện các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng chưa đồng bộ, hiệu quả hạn chế.

Về giải pháp, cần rà soát, đánh giá chính xác các lợi thế, tiềm năng và khó khăn của các KKTVB, đặc biệt là sức ép phát triển kinh tế trong quá trình bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên biển. Trên cơ sở đó thực hiện quy hoạch với tầm nhìn dài hạn, tổng thể, đồng bộ, có lộ trình thực hiện cụ thể trong từng giai đoạn phát triển, đảm bảo cân bằng lợi ích giữa phát triển và bảo tồn thiên nhiên, môi trường, cảnh quan.

Tài liệu tham khảo

[1] Báo cáo tổng kết hoạt động các mô hình khu công nghiệp, khu kinh tế và các mô hình tương tự khác, (2017). Ban Soạn thảo Luật đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt.

[2] Lưu Ngọc Trịnh, Cao Tường Huy (2013), Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, “Phát triển các khu kinh tế ven biển Việt Nam, thực trạng và một số bài học”.

[3] Quyết định số 1353/QĐ-TTg ngày 23/9/2008 của Thủ Tướng Chính Phủ, về việc phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến năm 2020”.

[4] Nghị quyết Trung ương số 36-NĐ-TW, ngày 22/10/2018 về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

[5] Báo cáo tóm tắt “Tăng cường khả năng chống chịu khu vực ven biển, phát triển khu vực ven biển Việt Nam – cơ hội và rủi ro thiên tai” (2020), World Bank group & GFDRR.

(Nguồn:Tạp chí quy hoạch xây dựng (số 111))
Tin cũ hơn

Tạp chí QHXD

Ebook

Giới thiệu sách

Liên kết website