Báo cáo quốc gia phát triển đô thị Việt Nam tham gia hội nghị HABITAT III

 

TS. Jap Koe Cheng; TS. Nguyễn Quang;

UN Habitat Việt Nam

TS.KTS. Trần Quốc Thái; PGS.TS. Hoàng Vĩnh Hưng

Cục Phát triển đô thị

 

Tháng 10/2016, Hi nghLiên Hp Quc vPhát trin nhà đô thbn vng ln thIII (gi tt là Habitat III), tchc ti Ecuador, công bBáo cáo ca các quc gia nhm đánh giá thành tu đã đạt được, xác định thách thc mi và tăng cường các cam kết chính trtrong phát trin đô thbn vng. BXây dng đã gi Báo cáo quc gia phát trin đô thVit Nam tham gia hi ngh. Báo cáo đã chra các vn đề và thách thc mu cht trong phát trin đô thca Vit Nam, kinh nghim riêng ca Vit Nam và các mc tiêu trong giai đon ti để đóng góp cho Hi nghtoàn cu Habitat III. Báo cáo được xây dng theo khung đề cương chung do Ban tchc Habitat III đưa ra, bao gm 8 phn chính (Nhân khu hc đô th, Kinh tế đô th, Gim nghèo và các chính sách xã hi, Nhà , Tiếp cn dch vụ đô th, Môi trường và đô thhóa, Qun trvà lut pháp về đô th), được trình bày bng tiếng Anh và tiếng Vit. Quá trình xây dng báo cáo đã có sự đóng góp ca nhiu chuyên gia, cán bBXây dng, chính quyn các địa phương, các thành viên ca Din đàn đô thVit Nam, các hi, hip hi nghnghip trong lĩnh vc quy hoch và phát trin đô th. Bài viết này tóm tt các ni dung chính ca Báo cáo.

1.NHÂN KHẨU HỌC ĐÔ THỊ

Vit Nam được chia thành nhiu tnh và các thành phcp tnh trc thuc trung ương, bao gm Hà Ni, TP.HCM, Hi Phòng, Đà Nng và Cn Thơ. Dưới tnh có các huyn, thành phtrc thuc tnh và thxã, trong khi đó, các thành phtrc thuc trung ương có các qun ni thành, huyn ngoi thành, thxã và các đơn vtương đương, các qun ni thành được chia thành các phường. Huyn được chia thành các xã và thtrn. Các thành phtrc thuc tnh và các thđược chia thành các phường, xã. Phân loi đô thlà mt bphn quan trng trong chính sách qun lý phát trin đô th.

Mc độ đô thhóa chính thc Vit Nam vn còn thp. Đến tháng 12 năm 2015, có khong 35,7% dân ssng chính thc các khu vc đô th. Dkiến, đến năm 2045, phn ln dân sssng các khu vc đô thị.

Dân số đô thtăng cao gây áp lc rt ln và trở nên quá tải đối vi qunhà , cơ shtng, dch vvà phúc li xã hi hin có. Vit Nam cn mt lượng vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng ln gp năm ln so với trước  trong khong thi gian tnăm 2013 đến 2030 để htrcác đô thphát trin.

Các chính sách ca Chính phủ đang dn dn quan tâm hơn đến người nhp cư - đối tượng dân cư không chính thc, đặc bit là đối vi các thành phcó tình trng thiếu lao động. Bi vì vic cung ng dch vụ đô thcho người nhp cư đòi hi đầu tư đáng k, các nhà hoch định chính sách đang cân nhc chi phí và li ích ca vic loi bhoc thay đổi hthng đăng ký hkhu. Trong năm 2005 và 2007, Chính phủ đã ban hành các quy định làm cho vic đăng ký ddàng hơn đối vi người di cư, giúp thay đổi tình trng cư trú ca httm thi sang cố định.

Mt mc tiêu ca Chính phlà phát trin nn kinh tế nông thôn thông qua vic thâm canh và đa dng hóa nông nghip. Các đô thva và nhỏ đóng mt vai trò quan trng trong vic thc hin các chính sách, vì các trung tâm dch vnày giúp liên kết các vùng canh tác nông nghip vi thtrường trong nước và quc tế cũng như cung cp dch vvà vic làm cho người dân nông thôn, là đim đến thay thế cho người di cư và góp phn làm chm li stăng dân số ở các thành phln.

2.KINH TẾ ĐÔ THỊ

Vit Nam đã chng kiến nhng biến đổi ln vkinh tế trong hơn hai thp kqua. Thc hin chtrương Đổi mi được thông qua trong Đại hi Đảng ln thVI năm 1986, Vit Nam đã chuyn tnn kinh tế kế hoch tp trung sang kinh tế thtrường theo định hướng xã hi chnghĩa. Quá trình ci cách kinh tế cũng thúc đẩy nhng chuyn biến trên các lĩnh vc khác: tmt đất nước thun nông sang phát trin công nghip, tmt xã hi nông thôn sang đô th. Nn kinh tế đã dn hi nhp vi quc tế do Chính phgim bt các quy định kim soát, thtrường được mca và shu cá nhân đối vi nhà xưởng, trang tri được khuyến khích; đầu tư trc tiếp nước ngoài tăng, nhiu cơ hi vic làm trong lĩnh vc công nghip và dch v; thu nhp tăng và tlệ đói nghèo gim.

ng lc và tay nghca đội ngũ lao động cũng là mt mi quan tâm giúp thu hút đầu tư trc tiếp nước ngoài và to điu kin chuyn đổi cơ cu nn kinh tế. Cn có nhng gii pháp ci thin cht lượng giáo dc sau trung cp, đào to nghvà kthut để đáp ng nhu cu vlao động tay nghtrung bình và cao. Thêm vào đó, cn chú trng hơn vào vic nâng cao knăng kthut và chuyên môn ca công nhân cũng như đầu tư vào cơ slàm vic, công nghnhm ci thin năng sut lao động.

Cht lượng htng, đặc bit là giao thông và cung cp năng lượng, được các nhà đầu tư nước ngoài rt quan tâm. Đa số địa phương thiếu htng giao thông như đường cao tc, đường st, cng bin, sân bay hin đại. Mt scng bin không đáp ng được dch vcho các tàu thuyn trng ti ln, sân bay thì chưa phc vụ được các chuyến đêm hoc trong trường hp thi tiết xu. Tình trng thiếu đin cũng thường xuyên xy ra khu vc đô th. các thành phtrung bình và ln, nn ùn tc giao thông đang trnên phbiến. Các vn đề này cn phi được gii quyết nhm nâng cao tính cnh trnh ca các đô thVit Nam so vi các đô thtrong khu vc Đông Nam Á.

Chính phthúc đẩy shình thành các khu công nghip, do chúng được trang bhtng được nhà đầu tư nước ngoài yêu cu và các cm doanh nghip có thhtrnhau. Các khu này được tnh thành lp và qun lý bi chính quyn hoc các công ty trc thuc y ban nhân dân. Do scnh tranh gia các tnh trong vic thu hút đầu tư, các khu công nghip đôi khi phát trin vượt quá nhu cu thc, mt sdin tích khu công nghip chưa được lp đầy. T llp đầy thp mt phn là bi thiếu htng, công nhân do đó khó tiếp cn nơi làm vic và vn chuyn nguyên vt liu cũng khó khăn hơn, làm tăng chi phí sn xut.

Để hin đại hóa và đa dng hóa nn kinh tế, các cm đô thvi các li thế bsung cho nhau đang được định hướng phát trin. Mt khi các đô thvà vùng nông thôn được kết ni vi nhau bng mng lưới giao thông, thông tin liên lc, chúng có thto ra nhng cm kinh tế, dành mt bng cho công nghip, dch vđầu mi giao thông (như cng bin và sân bay) bsung, htrln nhau. Chính phủ đang quy hoch các cm đô thxung quanh Hà Ni và thành phHChí Minh, trong khi chính quyn các tnh tìm kiếm cơ hi phát trin các cm kinh tế vùng.

3.GIẢM NGHÈO VÀ CÁC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Theo chtrương xây dng nn kinh tế thtrường định hướng xã hi chnghĩa, Vit Nam hướng ti skết hp tăng trưởng kinh tế vi công bng và tiến bxã hi thông qua nhng ci thin không ngng vcht lượng cuc sng người dân, đảm bo an sinh xã hi, phát trin văn hóa và thúc đẩy thc hin dân chủ ở cơ s. Gim nghèo thu nhp rõ rt là kết quca tăng trưởng kinh tế nhanh chóng ktnăm 1990 ti Vit Nam. Theo chun nghèo quc gia, tlnghèo mc 17,2% và khong cách nghèo mc 4,5%. T lnghèo theo chun $1,25/người/ngày là 2,44% năm 2012 và khong cách nghèo theo chun $1,25/người/ngày là 0,55%.

Tuy nhiên, tình trng nghèo không n định và tltái nghèo còn cao. Mt phn đáng kdân số ở mc cn nghèo; mc sng ca hchva đủ cao hơn chun nghèo và có thddàng quay li cnh nghèo đói. Nguy cơ tái nghèo đặc bit cao (a) các gia đình vùng ven bin - nơi thu nhp đơn thun nhsn xut nông nghip; (b) các gia đình thiu số ở vùng núi, Tây Nguyên, các đảo và vtrí khó tiếp cn ngun tư liu sn xut và dch vxã hi; (c) người nghèo đô thvi trình độ hc vn hoc tay nghthp.

Sau hai thp ktăng trưởng kinh tế nhanh, bt bình đẳng thu nhp gia tăng nhưng không đáng k. HsGini quc gia vbt bình đẳng thu nhp gn như không thay đổi trong vòng 2 thp kqua. Tuy nhiên, bt bình đẳng có thgia tăng trong khu vc đô thvà trong khu vc nông thôn. Đây là kết quca skhác bit trong khnăng tiếp cn giáo dc vn đang được phân bkhông đồng đều các cp hc cao. Mt thách thc ln mà Vit Nam phi đối mt trong nhng năm ti là đảm bo phân bli ích tăng trưởng kinh tế công bng cho toàn dân.

Trong khi Vit Nam đã đạt mc tiêu gim nghèo thu nhp trên quy mô ln, hàng triu gia đình vn đang trong tình trng “cn nghèo” và có thddàng quay li cnh nghèo khó. Do vy, các chương trình gim nghèo không chphi giúp các hnghèo thoát nghèo, mà còn phi giúp đưa nhng h“cn nghèo” vào phân khúc thu nhp trung bình. Mng lưới an sinh xã hi là không ththiếu để đảm bo các cú sc kinh tế hoc tài chính không gây ra tái nghèo thu nhp. Bên cnh nghèo thu nhp, có nhiu hình thái thiếu ht khác. Sloi tr, dù vi bt klý do nào, tiếp cn dch v(cp nước, vsinh, giáo dc, y tế) có thgây ra nghèo thu nhp do sc khe yếu, sn lượng gim sút và phi chi trnhiu hơn cho các dch vnày. Mt thách thc khác là bt bình đẳng thu nhp có thtăng theo tc độ tăng trưởng, nhưng svi phm định hướng xã hi chnghĩa ca nn kinh tế thtrường.

Dân số đang già đi strthành mt thách thc theo hai cách. Di cư trong nước và quc tế gim, chi phí sinh hot và nhà ti khu vc đô thgia tăng. Điu này ngày càng trnên khó khăn hơn đối vi người cao tui phi phthuc con cái, đặc bit nếu hchcó mt con. Người cao tui có thphi đối mt nghèo thu nhp, nếu con cái hkhông chu cp đầy đủ, hoc đối mt nhng sthiếu ht khác do scô lp và loi tr. Khi tui thtăng lên, dân sgià sẽ đòi hi điu kin chăm sóc y tế ngày càng đắt đỏ hơn. Như vy, Nhà nước và cng đồng sphi xây dng các phương thc htrsngười cao tui ngày càng tăng. T lphthuc cao hơn đòi hi phi xây dng chế độ hưu trí quc gia phù hp và bn vng.

Các thành phVit Nam có truyn thng sdng vùng ngoi vi để phát trin nông nghip đô thbtrvic cung cp nông sn tkhu vc nông thôn, nhm tăng cường an ninh lương thc cho đô th. Nông nghip đô thị ở vùng ngoi vi và môi trường tnhiên bị đe da bi quá trình mrng đô thnhanh chóng, thiếu kim soát. Điu này không chdn đến vic chuyn đổi đất nông nghip thành đất công nghip và đất , mà còn dn đến vic san lp các vùng đất ngp nước có vai trò quan trng trong tưới tiêu và thoát nước. Vic sdng nước thi đô thchưa được xlý và phân bón có thgây hi cho hsinh thái và sc khe ca người dân. An ninh lương thc đô thcó khnăng bị ảnh hưởng bi các tác động ca biến đổi khí hu, như mưa nng tht thường, hn hán và nước bin dâng có thể ảnh hưởng các din tích trng lúa vùng trũng.

4.NHÀ Ở

Ước tính, dân số đô thVit Nam stăng t8,3 triu hnăm 2015 lên 10,1 triu hnăm 2020. Tc độ tăng dân số đô thị ở mc 3,3%/năm, cùng vi vic gim quy mô gia đình ở đô thị ở mc 1,1%/năm chính là tác nhân khiến shgia đình đô thgia tăng. Để đáp ng nhu cu chỗ ở cho các gia đình mi, mi năm, Nhà nước sphi xây mi 374.000 đơn vnhà . Ngoài ra, ước tính, 4,8 triu đơn vnhà cn được cung cp dch v, nâng cp hoc xây mi để gii quyết vn đề thiếu ht nhà .

Để đạt được các mc tiêu trên, Chính phsto điu kin cho ngành bt động sn để hcung cp nhà để bán, nhà cho thuê ra thtrường để phc vmi đối tượng khách hàng. Đồng thi, Chính phsthông qua các chính sách htrngười dân gp khó khăn vnhà nhưng không có khnăng mua nhà. Chính phcũng srà soát các quy định pháp lut vquy hoch, đất đai, tài chính để loi bcác rào cn không cn thiết trong vic phát trin nhà . Ngun thu tvic bán và cho thuê nhà thuc shu nhà nước, phí sdng đất thu được tcác dán nhà , đóng góp tngân sách địa phương và các ngun thu khác sẽ được sdng để thành lp qu. Qunày sẽ được dùng để xây dng mng lưới nhà công để duy trì vai trò ca nhà nước trong thtrường nhà , cũng như cung cp các khon vay mm cho chđầu tư các dán nhà xã hi, người mua nhà, người thuê nhà xã hi.

khu vc ven đô, các khu công nghip to ra vic làm quy mô ln, nhưng hu hết các doanh ng- hip không cung cp nhà cho nhân viên ca mình. Do thu nhp thp, nhiu người phi thuê nhà phi chính thc giá rgn chlàm vic. Mt sdoanh nghip cung cp nhà cho nhân viên, nhưng điu kin sng ca hvn không đảm bo. Nhà ca hthường là nhng căn nhà 1 tng, chia ra thành các phòng riêng bit, vi phòng tm và khu vsinh chung. Mái nhà thường làm bng tôn lp,khiến cho ngôi nhà trnên nóng nc vào mùa hè, và rt lnh vào mùa đông. Qut ít được sdng do giá đin cao.

Chính phủ đã la chn TP.HCM, Cn Thơ, Hi Phòng và Nam Định để trin khai dán, da trên slượng khu định cư thiếu thn cơ shtng, cũng như da vào cam kết ca các thành phtrong tham gia dán. Dán bao gm các cu phn sau: nâng cp cơ shtng hng ba; htng chính, htng chính bsung và htng thcp; nhà tái định cư; qun lý đất đai, nhà ; vn vay nâng cp nhà ; và phát trin năng lc.

Vic trin khai thc hin các dán cho thy, bên cnh vic áp dng các quy trình phát trin đô ththeo quy hoch đô th, cn có cách tiếp cn linh hot hơn đối vi các khu nghèo trong lõi ca đô ththeo hướng nâng cp đô th. Theo đó, các khu vc dân cư được nâng cp, bsung htng thiết yếu trong khi phn ln dân cư sinh sng n định ti ch. Đây là mt schuyn đổi tư duy rt quan trng trong vic phát trin các đô thcó quá trình hình thành lâu dài.

Sau thành công ca dán nâng cp đô thVit Nam, vào năm 2009, Chính phquyết định nâng quy mô thành “Chương trình Nâng cp Đô thQuc gia (NUUP) đến năm 2020”. Chương trình có stham gia ca 95 đô thtloi IV trlên, vi mc tiêu cung cp dch vcho khu nhà chưa được quy hoch. Chương trình cũng to điu kin cho người dân nâng cp nhà ca mình, cung cp htrtrong vic đảm bo quyn hưởng dng cho h. Qua NUUP, Ngân hàng Thế gii đồng ý tài trcho dán nâng cp đô thln 2; dán này được trin khai vào năm 2012 ti 6 thành phkhu vc Đồng bng sông Cu Long.

Chính phcn đảm bo cung cp đầy đủ quỹ đất vi htng btr (đường sá, hthng thoát nước, hthng truyn ti đin) khu vc ven đô. Hthng tài chính nhà vn hành hiu quslà nhân tquan trng cho sphát trin nhà giá r. Vi vic tài chính nhà là mt phân khúc trong ngành tài chính, để phát trin tài chính nhà , ngành tài chính cn phi ln mnh hơn. Chính phcũng cn phi đưa ra các quy định mi, rà soát, bsung các quy định hin hành để tăng cường khnăng tiếp cn tài chính nhà cho nhóm thu nhp trung bình. Điu đó sgiúp mt shgia đình có thmua nhà chính thc.

Mt shgia đình cn vn vay mua nhà quy mô nh, và các tchc tài chính vi mô có thể đáp ng được nhu cu đó. Các hgia đình khác có nhu cu thuê nhà có thể được hưởng li tcác chính sách thúc đẩy thtrường nhà cho thuê thuc shu tư nhân. Ngoài ra, các dán nâng cp hin ti scung cp kinh nghim, nhng bài hc bích trong vic xây dng cách tiếp cn hiu qunht trong công cuc ci thin nhà phi chính thc, lng ghép nhà phi chính thc vào trong hthng quy hoch để gim thiu sphát sinh ca các khu nhà phi chính thc mi ven đô.

5.TIẾP CẬN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ

Vit Nam đã đạt được nhiu bước tiến trong vic mrng dch vhtng cho người dân thành th. Người dân được hưởng li tvic cung cp đin nước, xây mi đường ph. Hthng thoát nước đã được mrng và mt sdán xây dng nhà máy xlí nước thi đã được trin khai. Tuy nhiên, khnăng tiếp cn các dch vụ đang tlnghch vi quy mô thành ph, và vic tăng cường khnăng tiếp cn dch vcho mi đối tượng người dân, cthành phln và nh, ckhu vc ven đô vn đang là mt thách thc. Mt thách thc na chính là vic chuyn dn cách tiếp cn tslượng sang cht lượng và bn vng.

khu vc ngoi ô các thành phln, phn ln người nghèo, người thu nhp thp - trung bình và người nhp cư tnông thôn vào đô thvn đang sng ti các khu định cư phi chính thc, vi cơ sh tng thiếu thn. Nhà nước luôn yêu cu phi đảm bo htng cơ strước khi người dân đến . Tuy nhiên, do tc độ mrng đô thquá nhanh nên nhng khu vc này, nhà thường được xây dng trước và htng được cung ng sau, và như vy, tng chi phí cho nhà và htng scao hơn nhiu so vi vic cung ng htng ngay từ đầu. Nhiu trường hp, người dân sng ti khu vc này cũng không được tiếp cn dch vhtng mt cách đầy đủ; hphi mua đin và nước các tòa nhà xung quanh vi giá rt cao. Vic chuyn đổi đất, lp các vùng đất ngp nước, cũng như bơm hút nước ngm để sdng mt cách thiếu kim soát khu vc ven đô làm nh hưởng đến hthng thoát nước tnhiên trong khu vc này, trong khi hsinh thái cũng không thể đáp ng lượng nước thi chưa qua xlý ngày càng tăng lên.

Khnăng tiếp cn nước sch, cvslượng và cht lượng, có skhác nhau gia các khu vc trong thành phvà gim dn theo quy mô thành ph. Nhiu thtrn nh, khu vc ven đô không có đường ng cp nước, và chyếu da vào ngun nước cp tkhu vc tư nhân bán chính thc thông qua các hthng cp nước quy mô nh. Năm 2009, tng s70% người dân các đô thị đặc bit, đô thloi I được tiếp cn nước sch, các đô thloi II, loi III là 45-55%, các đô thloi IV là 30-35%, các đô thloi V, thtrn là 10-15%. Nước sau khi được xlý tcác nhà máy để cung cp cho khu vc thành thị đạt tiêu chun nước sch. Tuy nhiên, do cht lượng ca hthng đường ng, khi nước được dn ti các hgia đình, cht lượng nước thường không đáp ng được tiêu chí này.

Nếu tltht thoát nước là thước đo tính hiu quca hthng cp nước, thì rt nhiu công ty nước đang vn hành thiếu hiu qu. Mc độ tht thoát nước các thành phthường mc trên 20%. Các đô thị đặc bit có tltht thoát lên ti 30%, trong khi các đô thloi I, tlnày là 21%. So vi giai đon cui thp niên 90, tltht thoát nước đã gim (giai đon cui nhng năm 90, tltht thoát nước lên ti hơn 35%).

Cho đến năm 2010, vic sn xut, cung cp, phân phi và qun lý đin được điu hành bi mt doanh nghip nhà nước: Tp đoàn Đin lc Vit Nam (EVN). Hin nay, chính phủ đặt ra mc tiêu phát trin thtrường đin cnh tranh theo quy lut ca nn kinh tế thtrường. Các nhà sn xut độc lp và dán BOT chiếm 10,4% công sut lp đặt năm 2009, EVN là 53%, Petro Vietnam là 10%. Trong cơ cu tiêu thụ đin, ngành công nghip chiếm ttrng nhiu nht, hgia đình đứng th2, còn li là dch v, nông nghip và các ngành khác. Vi tc độ đô thhóa nhanh, vic đảm bo cung cp đin trong mùa hè còn nhiu khó khăn. Chính phủ đang đẩy mnh tuyên truyn và thc hin sdng hiu qu, tiết kim năng lượng trong công trình xây dng và đô th.

Vic xây dng, mrng đường giao thông là mt tiến trình din ra liên tc các thành ph, do chính quyn mun ci thin lưu thông trong bi cnh dân svà lượng phương tin cá nhân không ngng gia tăng. Tc nghn giao thông đang trthành vn đề nan gii ca các đô th. Theo sliu ước tính tCc Phát trin Đô thnăm 2008, tng din tích đường ti các đô thchiếm16% tng din tích đất xây dng đô th, thp hơn mc tiêu chun là 20-25%. vùng ven đô, tlnày còn thp hơn.

Hthng cp thoát nước, hthng cp đin chưa đầy đủ, cht lượng còn thp, hoc rơi vào tình trng quá ti. Sbt cp trong hthng htng làm gim năng lc cnh tranh, li thế ca quc gia, ca thành ph so vi toàn cu, do điu này làm chi phí sn xut tăng cao. Các dch vcơ bn (nước sch, vsinh, thoát nước, qun lý cht thi rn…) và chphù hp là nhng nhân tố đóng góp đáng kể đối vi sc khe và phúc li ca người dân, góp phn tăng năng sut và tăng trưởng kinh tế.

Mc dù Vit Nam đã đạt được Mc tiêu Phát trin Thiên niên ktrong vic cung cp nước và mrng dch vvsinh trong đô th, nhưng Vit Nam vn còn rt nhiu vic phi làm để đảm bo người dân được tiếp cn ngun nước ung sch, dch vvsinh, đin năng, giao thông vi giá cphi chăng. Đây là nhng thách thc cvslượng và cht lượng. Khu vc phi chính thc cũng phi được tiếp cn các dch vcơ bn, mt khác, cht lượng dch vcũng cn được ci thin. Nước cung cp ti các gia đình phi đạt tiêu chun nước sch; nước thi phi được xlý trước khi xvào hthng chung; đin cung cp cho các hdân cn phi đảm bo tính liên tc; mng lưới giao thông công cng cn phi an toàn, giá chp lý, thun tin và có khnăng cnh tranh vi phương tin cá nhân.

Mc phí thp cn trsphát trin ca htng mi, do các khon phí là ngun thu chính cho vic trang tri chi phí vn hành, bo dưỡng. Để ci thin cht lượng dch v, chính quyn thành phphi tăng chi phí. Vi nhu cu htng đô thngày càng gia tăng và ngun lc tài chính ngày càng khan hiếm, vic sdng hiu qungun tài chính sn có cn phi được ưu tiên hàng đầu. Vic tiếp cn ngun tài chính tư nhân và khuyến khích khu vc tư nhân cung cp các dch vhtng là mt vn đề ln. Tính minh bch, tinh thn trách nhim, công tác qun lý cn được ci thin để nâng cao stín nhim và xây dng lòng tin cho nhà đầu tư.

Cnước hin vn còn hàng triu người nghèo cn được tiếp cn vi dch vcơ bn giá r, như nước, dch vvsinh, thu gom cht thi rn và dch vvn ti. Bt bình đẳng trong vic tiếp cn các dch vđiu không thtránh khi khi kinh tế tăng trưởng, và vic cung cp dch vụ được giao cho thtrường. Trong nn kinh tế thtrường theo định hướng xã hi chnghĩa, mt thách thc dành cho Chính phlà làm thế nào để giúp các công ty tìm được ngun lc đầu tư cho nâng cp, mrng dch v, mà vn duy trì mc giá dch vphù hp để mi người dân đều có thchi tr.

6.MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÔ THỊ HÓA

Vit Nam cam kết hướng đến scân bng gia tăng trưởng kinh tế và bn vng vmôi trường, được đề cp ln đầu tiên trong “Chiến lược n định và phát trin kinh tế - xã hi đến năm 2000”, và gn đây nht được khng định li trong “Chiến lược phát trin kinh tế - xã hi 2011-2020”, trong đó khng định tính bn vng là mt trong nhng tiêu chí phát trin. Hiến pháp quy định bo vmôi trường là trách nhim ca mi công dân và tchc. Kết quca định hướng này là sra đời ca mt hthng lut pháp và quy định toàn din vbo vmôi trường.

Chính phVit Nam nhn mnh tm quan trng ca shài hòa gia tăng trưởng dân s, đô thhóa, phát trin kinh tế - xã hi và bo vmôi trường. Tuy nhiên, dù đã đạt được nhng thành tu quan trng trong vic bo vmôi trường, môi trường tnhiên vn tiếp tc suy thoái nhanh chóng, thm chí mc đáng báo động ti nhiu khu vc. Đặc bit, đô thhóa nhanh đã to áp lc lên môi trường. Ô nhim nước, không khí và đất thường xuyên vượt mc cho phép. Đất đai bsuy thoái do xói mòn; cht lượng ngun nước st gim; không khí ti đô thbô nhim nng; đa dng sinh hc bị đe da. Vic cân bng gia li ích kinh tế và các giá trmôi trường là mt trong nhng thách thc ln nht đối vi Vit Nam.

Vic áp dng hthng vsinh phi tp trung ti chcho kết qukhác nhau. Hthng xlý ti chỗ được xây dng trong các khách sn mi, bnh vin và tòa nhà văn phòng để xlý nước thi trước khi xvào hthng thoát nước chung. Hu hết các khu công nghip đều có hthng xlý nước thi, nhưng chmt sít hot động có hiu qu. Ngoài ra, chưa có chế tài để qun lý cht lượng nước thi đã qua xlý mà các nhà máy xvào hthng thoát nước đô th. Hthng xlý nước thi ti chỗ ở các bnh vin hot động không hiu quvà nhiu bnh vin tuyến huyn không có cơ sxlý nước thi và xtrc tiếp nước thi chưa qua xlý ra môi trường bên ngoài.

Mc dù hthng thoát nước riêng bit đã được xây dng ti mt số địa phương, nhưng đó chlà con snhvà hu hết các thành phsdng hthng thoát nước chung. Hthng này được thiết kế để thu gom nước mưa và gim ngp lt. Khi mt độ dân số đô thtăng lên, vic xlý nước thi ca các hgia đình trthành vn đề thiết yếu. Nhu cu này chyếu được đáp ng bi các hthng thoát nước hin có và hot động theo phương thc hn hp, thu gom đồng thi nước mưa và nước thi trong cùng mt đường ng cng. mt snơi, cht thi rn không được (thường xuyên) thu gom, các cng rãnh trthành nơi đổ rác, cha rác, làm chn dòng chy ca nước mưa và nước thi.

Thành phố đang mrng sang các khu vc chu tác động ca thiên tai cũ và mi. Nhiu khu vc đất đai đã bcm sdng ttrước đó do có kh năng bị ảnh hưởng bi thiên tai, đặc bit là lũ lt. Nhng khu vc như vy hin nay được đô thhóa do áp lc ca stăng dân s, công nghip hóa và xây dng.

Ti nhiu đô th, không khí bô nhim bi khói bi, có khi mc báo động, thường cao gp ba ln tiêu chun cho phép. Nguyên nhân chyếu ca khói bi ti các đô thlà tphương tin giao thông và hot động xây dng nhà , cu đường. Vic đào đất, phá hy các tòa nhà cũ và rơi vãi vt liu xây dng trong quá trình vn chuyn cũng gây ra ô nhim bi nghiêm trng. Theo Lut Quy hoch đô thnăm 2009, đánh giá môi trường chiến lược là mt ni dung ca các đồ án quy hoch chung, quy hoch phân khu, quy hoch chi tiết và quy hoch chuyên ngành htng kthut. Tuy nhiên, mt snhà máy cũ gây ô nhim vn tn ti trong khu dân cư và vic thiếu vùng đệm gia khu dân cư và cáckhu công nghip mi khiến người dân phi tiếp xúc vi các khí thi và cht thi độc hi, gây ra vn đề vsc khe liên quan ô nhim.

Hin nay, hơn 75% năng lượng tiêu thtrong các tòa nhà được sdng cho hthng nước nóng và điu hòa không khí; phn còn li dành cho thp sáng và nu ăn. Xây dng xanh trong ngành công nghip nhà ở được dự đoán mang li nhng li ích đáng kvmôi trường. Vì vy, BXây dng đã ban hành“Quy chun kthut quc gia vcác công trình xây dng sdng năng lượng hiu qu” năm 2013 thay thế quy chun 2005. Tuy nhiên, hin chưa có quy định cthvnăng lượng trong cp phép xây dng, hiu qunăng lượng ca các tòa nhà cao tng và trung tâm thương mi vn là vn đề cn xlý tha đáng.

Vit Nam là mt trong nhng quc gia chu nh hưởng nng nnht ca biến đổi khí hu. Nhng năm gn đây, Vit Nam đối mt nhiu đợt bão ln có cường độ cao hơn. Quỹ đạo bão di chuyn xung phía Nam, mùa bão cũng có xu hướng kết thúc mun hơn.

Biến đổi khí hu làm tăng nguy cơ xy ra lũ lt, hn hán, nước bin dâng và xâm nhp mn song hành vi nhng nguy cơ vsc khe do nh hưởng ca sóng nhit, st xut huyết và st rét. Các hin tượng thi tiết cc đoan gây thương tích và tvong, bnh truyn nhim, ô nhim ngun nước, thiếu ht lương thc và các vn đề sc khe tâm thn. Tình trng dbtn thương do biến đổi khí hu có skhác bit tùy theo tình trng nghèo đói và vic tiếp cn các ngun lc và hthng an sinh xã hi. Các đối tượng vn thuc nhóm xã hi dbtn thương như phn, người dân tc thiu s, người dân nhng vùng nông thôn có tlhnghèo cao sít có khnăng thích ng vi biến đổi khí hu. Biến đổi khí hu làm trm trng thêm các tác động ca thiên tai, nh hưởng trc tiếp đến nhóm người nghèo và dbtn thương, đặc bit là phn, trem và người già.

Vit Nam cam kết đối phó biến đổi khí hu và đã thhin điu này bng vic đưa ra mt lot chính sách quc gia và bin pháp cthể để gim thiu, thích ng biến đổi khí hu trong mt thp kqua, vi ngun lc chyếu tngân sách và đầu tư trong nước. Vit Nam đã ký Công ước khung ca Liên hp quc vbiến đổi khí hu năm 1992 và phê chun công ước này năm 1994; ký Nghị định thư Kyoto năm 1998 và phê chun năm 2002. Ban chỉ đạo thc hin Công ước và Nghị định thư cũng đã được thành lp. Vit Nam đã trình bày Thông báo quc gia đầu tiên cho UNFCCC năm 2003 và Thông báo ln thhai năm 2010. Năm 2014, Vit Nam đưa ra Báo cáo ln đầu tiên, được cp nht hai năm mt ln vnhng nlc gn đây nht để ứng phó biến đổi khí hu và thng kê phát thi khí nhà kính. Vit Nam cũng là mt trong các quc gia đã ký Hip ước Paris vgim thiu biến đổi khí hu vào năm 2015.

Vit Nam có khnăng để ứng phó tác động ca biến đổi khí hu do có ngành nông nghip vng mnh và truyn thng phòng chng thiên tai lâu đời. Chính phủ đã thông qua hai chính sách liên quan trc tiếp đến biến đổi khí hu là Chương trình mc tiêu quc gia ng phó vi biến đổi khí hu (2008) và Chiến lược quc gia vbiến đổi khí hu (2011). Chiến lược quc gia kêu gi vic thành lp mt hthng đạt chun quc tế để giám sát và dbáo xu hướng biến đổi khí hu và các tác động ca nó, đưa vào hot động năm 2020. Mc tiêu ca Chương trình mc tiêu quc gia là đánh giá tác động biến đổi khí hu đối vi tt ccác lĩnh vc, ngành và địa phương; xây dng kế hoch hành động khthi trong ngn hn và dài hn để ứng phó biến đổi khí hu. Chương trình này giao trách nhim thc hin các kế hoch hành động ng phó biến đổi khí hu cho các tnh, thành ph, qun, huyn để đảm bo kế hoch đáp ng được nhu cu và điu kin ca địa phương.

Ngày 31 tháng 12 năm 2013, Thtướng Chính phphê duyt Đề án “Phát trin các đô thVit Nam ng phó vi biến đổi khí hu giai đon 2013 - 2020”, trong đó xác định sáu nhim vvà gii pháp trng tâm, gm: Điu tra, đánh giá mc độ tác động ca biến đổi khí hu đến phát trin hthng đô thhin có và đô thdkiến hình thành mi trong giai đon 2013 -2020; Tích hp ni dung ng phó biến đổi khí hu vào quy hoch và chương trình, kế hoch phát trin đô th; Chnh sa, bsung hthng văn bn pháp lut, khung chính sách, tiêu chun, quy chun, các quy định liên quan phân loi đô th, quy hoch, qun lý đầu tư phát trin đô th, nhà , htng kthut; Hình thành hthng kim soát, hn chế lũ, lt, ngp úng trong đô th. Nâng cao năng lc cán blãnh đạo, cán bchuyên môn các cp vqun lý, phát trin đô thị ứng phó biến đổi khí hu; Thc hin các chương trình hp tác nghiên cu khoa hc - công ngh, thc hin các dán thí đim phát trin đô thxanh, kiến trúc xanh.

Nhng thách thc vmôi trường mà các đô thị đang phi đối mt có ba cp độ: (a) đảm bo tiếp cn đầy đủ các dch vmôi trường (vsinh, thoát nước, qun lý cht thi rn) cho tt ccác hgia đình thành th; (b) kim soát ô nhim không khí, nước và đất do tăng trưởng kinh tế nhanh chóng ca địa phương và vùng gây ra; (c) gim thiu và thích ng vi các tác động ca biến đổi khí hu toàn cu. Khi nn kinh tế tiến lên trên chui cung ng toàn cu, kim soát ô nhim hiu qu, gim nguy cơ ri ro thiên tai, gim thiu và thích ng biến đổi khí hu stăng khnăng cnh tranh ca Vit Nam trong nn kinh tế toàn cu. Nhng ci thin vdch vcông đòi hi phi có đầu tư đáng k, sthay đổi trong thái độ và hành động ca người dân, cũng như vic cân nhc gia các vn đề ưu tiên ca quc gia.

7.QUẢN LÝ VÀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Cơ quan ca Chính phchu trách nhim chính vquy hoch phát trin đô thlà BXây dng, vi đại din cp tnh là SXây dng. SXây dng ca các tnh báo cáo lên Bộ ở cp quc gia và y ban Nhân dân cp tnh. BXây dng cũng chtrì Ban Chỉ đạo Chương trình phát trin đô thquc gia giai đon

2012 - 2020 và là cơ quan thường trc đứng ra điu phi, tchc và giám sát các chương trình như phát trin nhà , nâng cp cơ shtng...

Cc Phát trin Đô th(UDA) có chc năng tham mưu giúp Btrưởng BXây dng qun lý nhà nước và thc thi pháp lut đối vi lĩnh vc phát trin đô th; xây dng định hướng, chiến lược, quy hoch tng thphát trin hthng đô thquc gia và tchc thc hin các chương trình, dán vlĩnh vc phát trin đô thdo Blàm chủ đầu tư hoc chqun thuc phm vi qun lý nhà nước ca B. Cc cũng hướng dn y ban nhân dân cp tnh và huyn thc hin các chương trình phát trin và xây dng đô th.

Trách nhim vquy hoch được phân chia gia các bvà gia các cp chính quyn. Có bn loi quy hoch cp tnh, thành ph, mi loi thuc trách nhim ca mt bkhác nhau: BKế hoch và Đầu tư qun lý quy hoch phát trin kinh tế - xã hi; BXây dng qun lý quy hoch xây dng vùng, quy hoch xây dng các khu chc năng đặc thù, quy hoch xây dng nông thôn và quy hoch đô th; BTài nguyên và Môi trường qun lý quy hoch và kế hoch sdng đất đô thvà nông thôn. Ngoài ra, các b, ngành chuyên môn chu trách nhim vquy hoch phát trin các ngành kinh tế như phát trin công nghip, thương mi, du lch... Trong khi hthng này đang không ngng ci thin để đáp ng nhu cu ngày càng tăng, vic tng hp và thng nht các loi quy hoch vn đang gp khó khăn do thiếu quy trình và thm quyn ra quyết định.

Khó khăn trong vic phi hp cũng tn ti trong vic gii quyết svhàng ngày các cp chính quyn thp hơn. BXây dng và các strc thuc có trách nhim lp quy hoch không gian và cp giy phép xây dng, nhưng BTài nguyên và Môi trường và các strc thuc li theo dõi qun lý sdng đất, đăng ký và lp bn đồ sdng đất, giám sát cơ quan địa chính trong vic htrgiao dch đất đai ca người dân và cp giy chng nhn quyn sdng đất. Đã có sliên kết gia các cp hành chính vmt kthut và thông qua y ban nhân dân, tuy nhiên, btrí, sp xếp chưa hiu qu, cn sphi hp để thng nht hành động.

Quy hoch đô thị được điu chnh bi Lut Quy hoch đô thnăm 2009; quy hoch xây dng vùng, quy hoch xây dng các khu chc năng đặc thù, quy hoch xây dng nông thôn được điu chnh bi Lut Xây dng năm 2014; các quy hoch đô thị được lp để thhin vmt không gian nhng mc tiêu phát trin kinh tế - xã hi và phát trin ngành. Tuy nhiên, không phi lúc nào cũng thc hin được đúng trình tquy hoch không gian theo sau quy hoch ngành và quy hoch phát trin kinh tế - xã hi và sgn kết còn hn chế. Lut Quy hoch đô thị đã quy định mt lot quy hoch cho đô th, tquy hoch chung đến quy hoch chi tiết, cp thp hơn phi thc hin theo định hướng ca cp cao hơn.

Chính quyn địa phương ngày càng nhn thc được vai trò ca mình không chlà qun lý đô thhiu quả để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mà còn phi gigìn môi trường sng, li sng, bo tn di sn văn hóa và bn sc địa phương, trong bi cnh kinh tế và xã hi ngày mt hin đại hóa, các di sn (cvt thvà phi vt th) đang có nguy cơ mai mt. phcHà Ni, nhiu gia đình vn sng và làm vic trong nhng căn nhà qua nhiu thế h, mt skhác đã bán nhà để chuyn ti vùng ven đô. Cùng vi vic bán nhà, quan đim vbo tn di sn văn hóa cũng có sthay đổi. Ngoài ra, các di sn cũng đang bị đe da bi lũ lt, nước bin dâng, các cơn bão ngày càng nhiu hơn và mnh hơn, do thiết kế và xây dng các công trình đó đều sdng vt liu địa phương chthích hp vi điu kin khí hu cth. Do vy, ngoài môi trường tnhiên, chính quyn cũng cn phi bo vmôi trường văn hóa đô th- mt tài sn có giá trca địa phương.

Din đàn Đô thVit Nam đi vào hot động tnăm 2003 vi vic ký kết Biên bn ghi nhgia các đối tác chính. Biên bn ghi nhxác định mc tiêu ca Din đàn là: “Thúc đẩy đối thoi nhm chia skinh nghim và kiến thc gia các tchc chính ph, các hi, hip hi và tchc khoa hc, đào to, chuyên ngành, tchc phi chính ph, tchc và cá nhân thuc mi khu vc kinh tế cũng như các tchc tài trvi mc đích tích cc đóng góp vào công tác xây dng, thc hin chính sách vqun lý và phát trin đô th, thc hin Chiến lược toàn din vtăng trưởng và xóa đói gim nghèo, nâng cao hiu quhot động qun lý, phát trin đô thti Vit Nam”. Din đàn đã xây dng Kế hoch chiến lược 2015-2020 vi tm nhìn:“Din đàn Đô thVit Nam strthành mt tchc quan trng trong vic htrra quyết định và chuyn ti các thông tin liên quan đến qun lý và phát trin đô thtChính phti các nhóm quan tâm và ngược li nhm nâng cao cht lượng, đáp ng và thc hin các quyết định vquy hoch và qun lý đô th”.

Đô thhóa ti Vit Nam đi đôi vi phát trin kinh tế và hi nhp kinh tế toàn cu đã thúc đẩy vai trò ca đô thtrong vic to động lc cho stăng trưởng kinh tế quc gia, từ đó quy hoch đô thcn đáp ng nhu cu ca người dân vmt thành phố đáng sng, nhu cu ca doanh nghip vmt thành phvn hành hiu qu, nhu cu ca xã hi dân svvic bo tn bn sc đô th, không gian công cng và các di sn văn hóa, và nhu cu ca thế htrvmt thành phcó môi trường bn vng. Điu này đặt ra thách thc cho hthng và tư duy quy hoch hin hành, đòi hi các nhà quy hoch đô thphi xúc tiến đối thoi vi các bên liên quan để lng nghe nhu cu, nguyn vng, đảm bo nhng nhu cu này trong các quy hoch mà vn đảm bo phát trin theo định hướng xã hi chnghĩa.

Quy hoch đô thtrong bi cnh nn kinh tế thtrường định hướng xã hi chnghĩa đòi hi không chthay đổi vthchế, nguyên tc và quy trình mà còn cvtư duy, knăng ca các nhà quy hoch và xây dng chính sách để xác định và hài hòa nhu cu ca các bên liên quan, ưu tiên chúng trong các quy hoch phát trin. Để tham vn các bên liên quan và xây dng quy hoch phù hp vi điu kin địa phương, Chính phcn nghiên cu, đánh giá, tăng cường năng lc cho địa phương để giao trách nhim trin khai quy hoch nhiu hơn xung chính quyn các cp thp hơn. Cách tiếp cn có stham vn và tham gia sgiúp quy hoch đô thcó tính thc tin cao, song quy hoch và dtoán ngân sách phi da trên dliu và đánh giá chun xác vquy mô dân s, các hot động kinh tế và sphát trin vùng ven đô. Điu này đòi hi phương pháp qun lý đánh giá hiu quhơn trong phát trin đô th.

8.QUẢN TRỊ VÀ LUẬT PHÁP VỀ ĐÔ THỊ

Trong hai thp kqua, Chính phVit Nam đã có nhng nlc ci cách môi trường pháp lý cho quy hoch và phát trin đô th, mang li nhng tiến bộ đáng ktrong hthng lut pháp đô th. Thp niên đầu tiên sau Đổi mi là thi đại ca chuyn giao quyn lc kinh tế. Thp niên thhai sau Đổi mi là thi kchuyn giao quyn lc và trách nhim hành chính cho các tnh và chuyn giao trách nhim gii trình cho chính quyn cp xã. Thp niên thba sau Đổi mi và thi đim hin ti là thi đại chuyn giao chc năng cho các cơ quan cung cp dch vcông và các nhà phân phi ngoài quc doanh. Ci cách hành chính được thc hin vcthtc, cơ cu hành chính cũng như vic ng dng công nghthông tin và Chính phủ đin t, vi mc tiêu xây dng mt hthng hành chính dân ch, minh bch, bn vng và hin đại, hot động có hiu qu, tuân thtt các nguyên tc qun tr.

Phn ln ưu tiên ca Chính phvà các chính sách đô thhin hành tp trung vào quy hoch và thc hin các dán phát trin đô thcó quy mô ln. Hin chưa có nhiu chú ý nhiu đến mô hình qun lý đô thị để nâng cao hiu quhot động ca các thành ph. Ti các đô thnh(loi II và thp hơn), do phi

báo cáo lãnh đạo tnh, quyn tchca y ban nhân dân còn hn chế, khnăng phi hp liên ngành chưa cao dn đến qun lý đô ththiếu hiu qu. Các dán ti mt qun/huyn trong thành phcó tác động đến các qun/huyn khác, vic phi hp, hp tác để thc hin mc tiêu chung là rt quan trng để quy hoch được thc hin mt cách nht quán và có khnăng dự đoán. Chính phủ đã nhn biết được nhng thiếu sót trên và sgii quyết nhng vn đề đó thông qua vic tiếp tc trin khai ci cách hành chính.

Mt mô hình chính quyn địa phương được áp dng trên toàn quc, và không có sự điu chnh các đặc trưng cho phù hp vi các địa phương, cng đồng (đô thvà nông thôn) hoc năng lc ca các cơ quan chính quyn khác nhau. Do đó, vmt pháp lý, cơ cu tchc ca mt chính quyn đô thging như chính quyn huyn, mc dù có skhác bit vcác đặc đim kinh tế - xã hi. Theo thi gian, mô hình này đã bc lnhng hn chế. Ví d, qun lý đô thị ở ba cp chính quyn (thành ph/tnh/qun - huyn và phường - xã) dn đến schng chéo vchc năng gia các cp, trong khi các quyết định có thyêu cu vic phê duyt tng cp. Điu này dn đến sthiếu hiu qu, phc tp cho người sdng các dch vcông, và gây ra nhng strì hoãn cũng như tăng chi phí cho chính quyn địa phương vi vai trò là bên cung ng dch v.

Phân cp, phân quyn không chlà vn đề thchế và quy định mà còn thhin qua thái độ và quan đim làm vic. Để qun lý đô thhiu qu, cán bchính quyn địa phương cn phi năng động hơn, thay vì thụ động và chờ đợi ý kiến chỉ đạo ca cp trên và chỉ đơn gin thc hin nhng hướng dn đó. nhiu tnh thành, năng lc ca cán bộ địa phương đảm nhn nhng công vic được giao còn hn chế, dn đến schm trvà kết qulàm vic chưa cao. Vn đề ở đây là ckthut và phương pháp lun. Mt schính quyn địa phương đã sdng phân cp, phân quyn để ban hành các quy định riêng về đầu tư, đất đai, xây dng, tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Kết qulà các thtc đầu tư xây dng có skhác bit gia các địa phương.

Chính phủ đang nlc ci thin ngun lc tài chính cho các tnh thành, tuy nhiên tiến độ còn chm do ny sinh nhiu vn đề phc tp. Năng lc ca thành phcòn hn chế trong vic định mc thuế và phn ln ngun thu thuế được np cho tnh và Chính ph, mt phn sau đó được hoàn cho thành phtheo tlnht định. Do thiếu khung dbáo chi dùng ngân sách trung hn, các chương trình đầu tư chcó thxây dng sau khi vn đã có trong ngân sách thường niên và svn này không được công bcho đến hết năm tiếp theo. Các dán đầu tư dài hn sau khi trin khai có thbtm dng do ngân sách gián đon hoc do tnh chm gii ngân trong năm. Tuy nhiên, các bt cp này đã được khc phc thông qua Lut Đầu tư công được Quc hi ban hành năm 2014: đề cao vic bo đảm tính hthng, đồng bvà xuyên sut trong toàn bquá trình qun lý chương trình, dán đầu tư; chuyn tvic lp kế hoch ngn hn, hng năm sang kế hoch trung hn 5 năm, phù hp kế hoch phát trin kinh tế - xã hi 5 năm; hoàn thin quy chế phân cp qun lý đầu tư công, phân định quyn hn đi đôi vi trách nhim ca tng cp.

Chương trình tng thci cách hành chính nhà nước giai đon 2011 - 2020 được Chính phthông qua năm 2011 đề ra mt trong các mc tiêu là xây dng đội ngũ cán bcông chc và viên chc có tài, có đức, có trình độ, năng lc để đáp ng nhu cu ca người dân và sphát trin ca đất nước. Vi vic quy hoch đang dn ci tiến tmt mô hình cng nhc da trên sự điu khin tTrung ương sang mt hthng linh hot hơn và dthích nghi hơn trong đó chính quyn địa phương được giao khá nhiu thm quyn, vic tăng cường năng lc ca chính quyn địa phương để thc hin tt các nhim vmi đề ra là rt cn thiết. Hn chế vnhân lc, tài chính và năng lc thchế là nhng yếu tquan trng nht nh hưởng đến hiu quca các dán phát trin đô th.

Trong nhng năm qua, nhiu lĩnh vc hành chính công đã dn được ci thin, ct gim các thtc hành chính không cn thiết và nâng cao cht lượng đội ngũ nhân viên. Quá trình này chưa hoàn thành và có thkhông dng li do nhu cu và điu kin ca thành phluôn thay đổi do sphát trin ca nn kinh tế toàn cu hóa đang kết ni các thành phvi nhau. Tm nhìn và smnh ca thành phố được thhin qua vic xây dng chiến lược phát trin thành phcó stham gia ca các bên liên quan có thgiúp chính quyn địa phương minh bch hơn, có trách nhim hơn và làm cho các hot động đáp ng tt hơn nhu cu và điu kin ca địa phương.

Mt thách thc ln đối vi Chính phlà phát trin năng lc tt ccác cp chính quyn. Là mt quc gia có thu nhp trung bình, Vit Nam sphi da vào các ngun vn tư nhân nhiu hơn thay vì vin trphát trin như hin nay. Chính quyn địa phương schu trách nhim vphát trin đô ththay vì để Chính phqun lý. Do đó, quyn tchca địa phương cn được sa đổi, rà soát để tăng cường nhân lc và tài lc, từ đó nâng cao năng lc qun lý đô th, tăng ngun thu ca địa phương dành cho phát trin đô th, đảm bo tính đúng đắn, trách nhim gii trình và công khai minh bch để đáp ng nhu cu ca các thtrường vn quc tế.

Các thành phscn ngun nhân lc cht lượng cao trong quá trình phát trin. Nhóm đối tượng ưu tiên đầu tiên là nhng người ra quyết định hin hành; nhóm ưu tiên thhai là các chuyên gia cao cp và trung cp trong chính quyn; và nhóm ưu tiên thba là cán btrong các vin quy hoch địa phương, nhng người cn tìm hiu thc tin quy hoch hin đại, bao gm quy hoch chiến lược và tích hp. Giáo dc vquy hoch và qun lý đô thhin đại cũng cn được gii thiu ti các trường đại hc. Thách thc không chlà nâng cao năng lc kthut mà còn là vic thay đổi tư duy ca lãnh đạo và cán bnhà nước. Hphi có trách nhim gii trình nhng điu đã làm và lý do, phi có knăng suy nghĩ sáng to và tư duy phát trin vi tm nhìn mi, ý tưởng mi và sáng to để tn dng điu kin sn có và đáp ng nhu cu luôn luôn thay đổi ca thtrường.

9.KẾT LUẬN

Trong gn 20 năm qua, tsau Habitat II năm 1996, hthng đô thVit Nam đã có nhiu chuyn biến rt tích cc. T lệ đô thhóa tăng t23,7% năm 1999 lên 35,7% năm 2015. Tuy nhiên, đô thhóa nhanh đã dn đến mt sbt cp như tình trng mrng đô thcó mt độ thp, sdng đất đai chưa hiu qu; htng đô thchưa đáp ng nhu cu ca người dân gây nên ùn tc giao thông, ngp lt…; tính cnh tranh ca các đô thkhông cao. Nhng bt cp trên đang gây ra tác động tiêu cc đến cht lượng cuc sng ca người dân và sn lượng kinh tế ca khu vc đô thnói riêng và cnước nói chung. Bên cnh đó, Vit Nam là mt trong nhng nước schu nh hưởng nhiu nht ca biến đổi khí hu cũng đang làm sâu sc hơn các bt cp hin ti và to ra thách thc mi cho quá trình đô thhóa.

Báo cáo phát trin đô thVit Nam tham gia hi nghHabitat III đã chra các vn đề và thách thc mu cht trong phát trin đô thca Vit Nam, kinh nghim riêng ca Vit Nam và các mc tiêu trong giai đon ti để đóng góp cho Hi nghtoàn cu Habitat III. Thông qua vic xây dng báo cáo này BXây dng đã thu nhn được nhiu ý kiến góp ý ca các chuyên gia về đô thtrên thế gii cho Chương trình nghsmi phát trin đô thca Vit Nam, đồng thi là cơ hi để đẩy mnh tiếng nói ca Vit Nam trên din đàn quc tế./.

 

 

 

(Nguồn:Tạp chí QHXD số 97+98)
Tin cũ hơn

Tạp chí QHXD

Ebook

Giới thiệu sách

Liên kết website