Chủ nhiệm đề tài: KTS. Phạm Thị Nhâm
MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................13 |
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Theo dự báo quốc gia, tỷ lệ đô thị hoá toàn quốc đến năm 2035 đạt 50% - 55% (năm 2017 là 35,03%1). Việt Nam là quốc gia đang phát triển nên quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ ở các vùng đô thị lớn và khu vực nông thôn ven đô. Trên thực tế, các thành phố trực thuộc Trung ương như Hà Nội, thành phố HCM, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ, các đô thị loại 1 trong giai đoạn 2010-2020 có xu hướng mở rộng không gian từ trung tâm lõi đô thị ra ngoại vi. Khu vực ven các thành phố lớn thường là đầu mối gắn kết hoạt động sản xuất, thương mại giữa hai thị trường đô thị - nông thôn; cung cấp nguyên liệu, lao động cho đô thị, là nơi bố trí các đầu mối HTKT của đô thị cũng như các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội vùng, là cầu nối liên kết đô thị trung tâm với các đô thị vệ tinh khác trong vùng đô thị lớn.
Tổng kết 5 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới theo 19 tiêu chí áp dụng toàn quốc đã không phù hợp đối với vùng nông thôn ven đô thành phố lớn, nơi đang chịu tác động mạnh bởiquá trình đô thị hoá mạnh mẽ. Trong nhiều nhiều trường hợp, thực hiện theo 19 tiêu chí chưa phù hợp với nhu cầu mở rộng và phát triển đô thị. Chương trình nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 được Chính phủ tập trung đẩy mạnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện; nhằm định hướng đầu tư cơ sở hạ tầng, kiểm soát môi trường và cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp với nhu cầu phát triển của huyện nông thôn mới. Trong giai đoạn đến năm 2035, theo dự báo quốc gia về tăng trưởng đô thị hoá, trên địa bàn các đô thị lớn sẽ có nhiều huyện dự kiến lên quận và tham gia mạnh mẽ vào quá trình đô thị hoá.
Hiện nay, khu vực ngoại thành các đô thị lớn Việt nam đang thiếu các định hướng và công cụ quản lý cho giai đoạn quá độ chuyển đổi từ nông thôn lên đô thị. Đô thị hóa vùng nông thôn ven đô thành phố lớn có nhiều biến động về nhân khẩu, đất đai dẫn đến cấu trúc nông thôn truyền thống bị phá vỡ đột ngột, hạ tầng quá tải gây nên những vấn nạn về môi trường; nhà ở, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật chưa kịp đáp ứng nhu cầu; đất đai xây dựng dàn trải thiếu kiểm soát, mất đất nông nghiệp, an ninh trật tự xã hội mất ổn định là những hệ lụy đang diễn ra tại các khu vực ven đô các thành phố lớn.
Nghiên cứu khoa học quá trình chuyển hoá từ nông thôn lên đô thị trên diện rộng tại vùng ven đô xung quanh thành phố lớn đã được đề cập khá nhiều ở các nước phát triển từ nhiều góc độ khác nhau. Trong lĩnh vực quy hoạch đô thị, nhiều chủ đề đã được nghiên cứu có tính hệ thống từ khái niệm, đặc điểm đến mô hình cấu trúc không gian, phát triển vùng ven đô trong mối quan hệ với trung tâm lõi đô thị… Đến nay, nhiều quốc gia có tỷ lệ đô thị hoá đạt mức cao đến 70-90% (như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc), vùng ven đô vẫn luôn có nhiều thách thức mới phải đối mặt và bổ sung thêm nghiên cứu khoa học để có căn cứ ban hành các công cụ quản lý. Ở các nước đang phát triển và trong nước, nghiên cứu về chủ đề ven đô chưa nhiều, rời rạc, chưa mang tính hệ thống. Mặc dù kết quả của nhiều đề tài NCKH, nhiều luận án tiến sĩ trong nước đã được áp dụng và có giá trị thực tiễn; nhưng các đồ án quy hoạch, các công cụ pháp luật quản lý vùng ven đô đang còn thiếu tính lý luận, tính khoa học, chưa đáp ứng được xu thế phát triển chung của đô thị lớn trong bối cảnh hội nhập.
Đề tài lựa chọn 3 đô thị Hà Nội, Đà nẵng và Cần Thơ làm ví dụ nghiên cứu, đại diện cho 3 đô thị lớn miền Bắc, Trung, Nam và có ảnh hưởng lớn tăng trưởng đô thị hoá quốc gia. Nghiên cứu vùng ven 3 đô thị này nhằm giải quyết vấn đề cấp bách của 3 đô thị và nhân rộng mô hình cho các đô thị khác áp dụng. Thành phố Hà Nội là đô thị lớn có cấu trúc phát triển đô thị nông thôn phức tạp, là vùng có tốc độ đô thị hóa nhanh nhất cả nước dẫn đến nhiều vấn đề về quản lý phát triển tại khu vực ven đô; Đà Nẵng thuộc vùng Kinh tế trọng điểm miền trung, có lịch sử phát triển nhanh trong vòng 15 năm qua, là đô thị du lịch với hoạt động đầu tư phát triển các khu du lịch ven đô rất mạnh mẽ, cần có những nghiên cứu tổng kết. Cần Thơ là đô thị thuộc vùng ĐBSCL có tốc độ đô thị hóa nhanh, là đô thị chịu ảnh hưởng nhiều của BĐKH và nước biển dâng nên việc quản lý phát triển khu vực nông thôn ven đô trong quá trình đô thị hóa cần có những giải pháp hiệu quả để đảm bảo đô thị phát triển ứng phó với BĐKH.
Các đô thị lớn Việt Nam hầu hết nằm trong vùng đồng bằng châu thổ. Tăng trưởng đô thị hoá và mở rộng đô thị sẽ diễn ra ở các vùng nhạy cảm với môi trường và BĐKH. Khu vực ngoại thành thành phố lớn ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển đô thị bền vững ở Việt Nam. Khu vực này không chỉ là tiềm năng phát triển kinh tế, mà còn là không gian cân bằng sinh thái và ổn định xã hội cho đô thị. Để phát triển vùng ven đô thành phố lớn bền vững, cần thiết nghiên cứu đề tài Nghiên cứu quản lý phát triển quy hoạch xây dựng nông thôn mới khu vực ven đô thành phố lớn giai đoạn 2015 – 2035 (3 trường hợp nghiên cứu: thành phố Hà Nội, Đà nẵng, Cần Thơ).
Đề tài đề cập đến các vấn đề: (1) Nhận diện vùng nông thôn ven đô thành phố lớn Việt Nam trong giai đoạn 2035, xác định các thách thức mà vùng nông thôn ven đô phải đối mặt; (2) Xác định động lực phát triển vùng ven đô; (3) Kinh nghiệm quản lý phát triển vùng ven đô; (4) Các giải pháp chiến lược quản lý vùng nông thôn ven đô trong quá trình chuyển đổi từ nông thôn lên đô thị và điều chỉnh công cụ quản lý 19 tiêu chí nông thôn mới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Các mô hình phát triển khu vực nông thôn đặc thù nhằm tạo ra những động lực hỗ trợ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội đối với các vùng đô thị lớn tại Việt Nam.
Giải pháp quản lý phát triển nông thôn ven đô thành phố lớn tại Việt Nam.
Xây dựng sổ tay hướng dẫn quản lý quy hoạch nông thôn mới khu vực ven đô thành phố lớn.
3. Phương pháp nghiên cứu
a) Cách tiếp cận:
Tiếp cận hệ thống: Vùng nông thôn ven đô là một hệ thống mở, phức tạp. Việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra những giải pháp quản lý phát triển quy hoạch nông thôn ven đô thị lớn trong quản lý nhà nước tại Việt Nam cần phải được nghiên cứu, xem xét một cách toàn diện, tổng thể bao trùm các cấp độ quản lý, các loại mô hình phát triển nông thôn ven đô, các yếu tố tạo nên chỉnh thể vùng nông15 thôn ven đô. Tính chất, quy mô của đối tượng được xem xét trong mối liên kết đô thị- nông thôn trên cơ sở tổng hợp thông tin tài liệu thứ cấp cả trong và ngoài nước về vùng nghiên cứu, kết hợp với dữ liệu sơ cấp thu được trong điều tra khảo sát cũng như các căn cứ pháp lý để xây dựng sổ tay hướng dẫn quản lý và giám sát quy hoạch phát triển khu vực nông thôn ven đô thị lớn một cách bền vững.
Tiếp cận đa ngành: Do sự đa dạng, đan xen các đối tượng trong vùng nông thôn ven đô thị lớn- hệ thống phức tạp và do đó có sự đa dạng các vấn đề trong khu vực nghiên cứu cần phải được giải quyết, đòi hỏi tri thức đa ngành mới có thể có giải pháp toàn diện cho các vấn đề nghiên cứu quan tâm của đề tài.
Tiếp cận vĩ mô – vi mô: từ quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước ở cấp Trung ương đến những quy định, điều ước ở cấp độ địa phương (thành phố, huyện/quận, xã) về quản lý phát triển quy hoạch thôn ven đô thành phố lớn trong quản lý nhà nước về phát triển đô thị.
Tiếp cận kinh nghiệm quốc tế: Nội dung nghiên cứu về quản lý phát triển quy hoạch nông thôn ven đô thành phố lớn trong quản lý nhà nước về phát triển đô thị tại Việt Nam không phải hoàn toàn mới nhưng nằm rải rác ở nhiều báo cáo, văn bản pháp luật, hoặc thiếu quy định cụ thể, chi tiết, dẫn đến lúng túng khi giải quyết các vấn đề xã hội. Do vậy, đề tài đã tiếp cận và nghiên cứu những kinh nghiệm quốc tế trong quản lý phát triển quy hoạch nông thôn ven đô thành phố lớn (đặc biệt chú ý đến các mô hình phát triển nông thôn ven đô thành công và điều kiện liên quan) tại một số quốc gia, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Tiếp cận theo hướng quản trị bền vững vùng nông thôn ven đô: Cách tiếp cận này, xuất phát từ quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về phát triển bền vững quốc gia. Sự phát triển bền vững vùng cũng phải được xem xét từ 4 khía cạnh: kinh tế, xã hội, môi trường và thể thế
Tiếp cận kế thừa: Cách tiếp cận này đã giúp sàng lọc tài liệu, số liệu, tư liệu, rút ngắn được thời gian và kinh phí nghiên cứu, đồng thời bảo đảm kết quả nghiên cứu khả thi, hạn chế những sai sót, nhược điểm của các nghiên cứu trước.
b) Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng:
Phương pháp phân tích, tổng hợp dữ liệu thứ cấp:đã được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng khi phân tích, đánh giá, bình luận các nghiên cứu quốc tế, các nghiên cứu trong nước và các báo cáo tổng kết, số liệu thực tế liên quan đến phát triển nông thôn mới vùng ven đô. Đồng thời, phân tích hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan chứa đựng hệ thống chính sách phát triển bền vững nông thôn mới vùng ven đô ở cấp độ trung ương và địa phương (thành phố, huyện, xã)
Phương pháp điều tra xã hội học (bảng hỏi điều tra): được sử dụng trong điều tra, đánh giá thực trạng phát triển nông thôn mới vùng ven đô và hoạt động xây dựng, thực thi chính sách phát triển bền vững nông thôn mới vùng ven đô. Bảng hỏi được thiết kế hướng đến đối tượng chính là đại diện các hộ gia đình ở các làng, xã đã được chọn. Mục đích bảng hỏi nhằm điều tra thực tế phát triển của các xã nông thôn mới ven đô, những khó khăn các hộ gia đình đang gặp phải cũng như đề nghị của các hộ gia đình đối với cơ quan quản lý các cấp trong phát triển kinh tế-xã hội và bảo tồn bản sắc văn hóa kiến trúc truyền thống, bảo vệ môi trường và tài nguyên.16
Phương pháp phỏng vấn sâu: được tiến hành với 4 nhóm đối tượng khác nhau: người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư và đại diện cơ quan quản lý các cấp có liên quan. Người dân được lựa chọn cho phỏng vấn sâu tại các làng, xã là người dân thuộc các mô hình phát triển nông thôn khu vực ven đô thành phố lớn nhằm tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng cũng như mong muốn, đề xuất của họ đến cơ quan quản lý trong việc xây dựng, thực thi chính sách quy hoạch và chính sách quản lý phát triển bền vững nông thôn mới vùng ven đô. Phỏng vấn sâu doanh nghiệp, nhà đầu tư để hiểu được thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong đầu tư, phát triển doanh nghiệp tại khu vực nghiên cứu. Đồng thời, phỏng vấn sâu cũng được thực hiện với các nhà quản lý có liên quan nhằm tìm hiểu những khó khăn, trở ngại trong việc xây dựng và thực thi chính sách quản lý phát triển quy hoạch vùng ven đô trong cả quá khứ, hiện tại và cả tương lai (theo những viễn cảnh giả thuyết).
Phương pháp quan sát trực tiếp: thu thập dữ liệu trực tiếp thông qua chụp ảnh sự vật, sự việc làm bằng chứng cho các phát hiện, nhận định của các bên liên quan về vấn đề nghiên cứu quan tâm.
Phương pháp so sánh: phân tích các thực tiễn tốt trong xây dựng, phát triển các mô hình phát triển bền vững nông thôn ven đô, nông thôn mới ven đô các quốc gia trên thế giới và điều kiện liên quan (chính sách, thể chế, tổ chức, con người, nguồn lực....) nhằm đưa ra những giải pháp quản trị hiệu quả, giám sát và đánh giá các mô hình phát triển nông thôn mới ven đô phù hợp điều kiện nước ta.
Phương pháp thám vấn qua tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm: Các hội thảo được tổ chức nhằm đánh giá thực trạng phát triển nông thôn mới ven đô các thành phố được nghiên cứu để nhận diện một cách thống nhất giữa các bên liên quan về những vấn đề bất cập, những cơ hội và thách thức cũng như những giải pháp trong quản trị phát triển vùng ven đô. Thành phần tham dự các hội thảo đa dạng, bao gồm các chuyên gia quy hoạch, kỹ sư hạ tầng, chuyên gia môi trường và biến đổi khí hậu và các nhà quản lý phát triển đô thị-nông thôn, doanh nghiệp, nhà đầu tư, cán bộ quản lý các cấp có liên quan, trưởng thôn/ấp, các tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, người dân, các tổ chức phi chính phủ, giới truyền thông... Các tọa đàm khoa khọc được tổ chức để trao đổi tri thức khoa học chuyên sâu, mới nhất liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu, giúp định hướng đúng vấn đề nghiên cứu, phương hướng điều tra, khảo sát có hiệu quả cao về chi phí trong triển khai thực hiện đề tài và góp phần phân tích, đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi của nghiên cứu. Các hội thảo cũng đã được tổ chức để lấy ý kiến các bên liên quan về các mô hình phát triển nông thôn mới ven đô, giải pháp quản lý thực hiện, giám sát và đánh giá các mô hình mà Nhóm nghiên cứu đề xuất. Trên cơ sở đó, Nhóm nghiên cứu hoàn thiện “Sổ tay hướng dẫn quản lý và giám sát quy hoạch phát triển khu vực nông thôn ven đô thị lớn”.
Kỹ thuật phân tích dữ liệu thống kê bằng phần mềm chuyên dụng: Excel
Kỹ thuật phân tích thông tin không gian trên bản đồ số: đã được sử dụng trong mô phỏng những vẫn đề bất cập trong quản lý quy hoạch phát triển nông thôn mới vùng ven đô ở quá khứ, hiện tại. Những vấn đề được phát hiện qua rà soát tài liệu thứ cấp và cả qua điều tra khảo sát thực tế được mô tả trên các bản đồ khu vực nghiên cứu. Những bản đồ trực quan này đi kèm thuyết minh lý giải nguyên nhân của nó (nhờ phân tích so sánh thông tin sơ cấp và thứ cấp có được trong nghiên cứu điều tra),đã giúp các bên liên quan bàn luận và đưa ra các ý tưởng, sáng kiến phát triển trong tương lai và trên cơ sở đó, định hình những mô hình phát triển hợp lý.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Quản lý phát triển quy hoạch xây dựng
Đối tượng nghiên cứu: Nông thôn mới khu vực ven đô thành phố lớn.
Giai đoạn nghiên cứu: từ 2015 đến 2035.