Vị trí, chức năng:
Viện Quy hoạch môi trường, hạ tầng kỹ thuật đô thị và nông thôn trực thuộc Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia là đơn vị sự nghiệp có thu, thực hiện các chức năng: tổ chức nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực quy hoạch, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, môi trường, biến đổi khí hậu; thực hiện các hoạt động tư vấn trong lĩnh vực quy hoạch, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, môi trường, biến đổi khí hậu; nghiên cứu và lập các đồ án quy hoạch xây dựng theo yêu cầu của Bộ, Viện và các địa phương.
Viện Quy hoạch môi trường, hạ tầng kỹ thuật đô thị và nông thôn có con dấu riêng, có biểu tượng riêng, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại kho bạc Nhà nước và ngân hàng và được đăng ký mã số thuế theo quy định của pháp luật.
Tên giao dịch tiếng Anh: Institute for Environmental Planning, Urban and Rural Infrastructure, tên viết tắt: IRURE
Nhiệm vụ, quyền hạn:
1.Thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực quy hoạchquy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật (cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chất thải rắn, giao thông đô thị, nghĩa trang, chiếu sáng, cây xanh đô thị..), môi trường, biến đổi khí hậu.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ công tác của Viện, thực hiện các đề tài khoa học, dự án sự nghiệp kinh tế, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát triển và chuyển giao công nghệ; nghiên cứu tổ chức triển khai và thực hiện các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án tiền khả thi, khả thi, dự án và thiết kế kỹ thuật; tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, Nghiên cứu xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, biên soạn, ứng dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong quy hoạch, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, môi trường, biến đổi khí hậu; nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển không gian và hạ tầng đô thị và xây dựng các kế hoạch ứng phó, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu, xu hướng và công nghệ mới đến phát triển cơ sở hạ tầng và không gian lãnh thổ.
3. Thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ kỹ thuật trong quy hoạch, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật; tư vấn lập chương trình phát triển đô thị, hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị, đề án phân loại đô thị, nâng cấp đô thị và các chương trình, dự án liên quan đến phát triển đô thị; Nghiên cứu lồng ghép quy hoạch môi trường trong các đồ án quy hoạch, quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị; nghiên cứu các xu hướng và công nghệ mới trong quy hoạch và phát triển đô thị; Tư vấn khảo sát đo đạc, trắc địa bản đồ phục vụ công tác quy hoạch, quy hoạch xây dựng; Tư vấn thẩm tra, thẩm định dự án trong các lĩnh vực quy hoạch, quy hoạch xây dựng, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch môi trường;
3.1.Tổ chức công tác điều tra, quan trắc chất lượng môi trường tự nhiên (đất, nước, không khí...), môi trường kinh tế - xã hội và thực hiện các dự án xử lý ô nhiễm.
3.2.Tổ chức xây dựng thực nghiệm; tư vấn, tiếp nhận, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới trong công tác lập và quản lý quy hoạch, quy hoạch xây dựng, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch môi trường, biến đổi khí hậ, phát triển đô thị (đô thị xanh, đô thị thông minh, hệ thống thông tin địa lý...)
3.3. Tư vấn lập các dự án tiền khả thi, khả thi, dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật thi công.
3.4. Tư vấn đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và lồng ghép các giải pháp thích ứng, ứng phó và giảm thiểu của biến đổi khí hậu vào quy hoạch, quy hoạch xây dựng, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và phát triển đô thị, xu hướng và công nghệ mới trong quy hoạch và phát triển đô thị.
3.5.Tư vấn đánh giá môi trường chiến lược trong các đồ án quy hoạch, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và quy hoạch phát triển ngành và đánh giá tác động môi trường, cấp phép xả thải các dự án, các công trình xây dựng.
4. Tổ chức thông tin, tư liệu, tư vấn, soạn thảo các quy chế quy định, quy phạm, tiêu chuẩn về quy hoạch, quy hoạch xây dựng, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật, môi trường, biến đổi khí hậu.
5. Tham gia công tác đào tạo cán bộ trong lĩnh vực quy hoạch, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, môi trường, biến đổi khí hậu, phát triển đô thị.
6. Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế, liên kết với các tổ chức quốc tế và trong nước trong các lĩnh vực quy hoạch, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, môi trường, biến đổi khí hậ, phát triển đô thị.
7. Tham gia tuyển chọn, đấu thầu các đề tài, dự án và các nhiệm vụ khoa học - công nghệ trong lĩnh vực quy hoạch, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, môi trường, biến đổi khí hậu, phát triển đô thị..
8. Quản lý tài chính, tài sản của Viện theo các quy định của pháp luật và của Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia.
9. Quản lý về tổ chức bộ máy và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, viên chức theo các quy định của nhà nước và của Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia.
10. Viện được chủ động triển khai ký kết các hợp đồng kinh tế có giá trị dưới 10.000.000.000 VNĐ (Mười tỷ đồng).
11. Thực hiện các quy định, quy chế nội bộ về phân phối tiền lương và các chi phí của Viện, của đơn vị;
12. Thống kê, báo cáo định kỳ (theo quý) và đột xuất tình hình nhiệm vụ được giao theo quy định của Viện.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Viện trưởng Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
Những công trình tiêu biểu:
1. Xây dựng hướng dẫn lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu vào quy trình lập Quy hoạch xây dựng;
2. Xây dựng khung hướng dẫn lập Atlas đô thị - khí hậu cho các đô thị Việt Nam. Thí điểm áp dụng cho Thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau;
3. Nghiên cứu xây dựng hướng dẫn quy hoạch đôâ thị, quy hoạch nông thôân trong khu vực, chịu ảnh hưởng của lũ quét, sạt lở đất – Vùng trung du và Miền núi phía Bắc;
4. Điều chỉnh QHC thành phố Long Xuyêân, tỉnh An Giang đến năm 2035;
5. QHC thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận đến năm 2035;
6. QHC thành phố Vị Thanh và vùng phụ cận tỉnh Hậu Giang đến năm 2040;
7. Quy hoạch vùng huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang;
8. QHC Thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đến năm 2035;
9. Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Gò Côâng, tỉnh Tiền Giang đến năm 2035;
10. Quy hoạch xử lý chất thải rắn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.