KS. Lê Thanh Bình trình bày nội dung nghiên cứu
Thay mặt nhóm nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ, KS. Lê Thanh Bình cho biết các KCN ở Việt Nam đã trải qua quá trình hình thành và phát triển từ lâu. Từ những năm 1960 ở miền Bắc thực hiện theo đường lối phát triển XHCN, ưu tiên phát triển các KCN nặng, KCN lớn, kết hợp hình thành các thành phố. Từ năm 1991, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000, nhà nước đã có chủ trương phát triển công nghiệp, gắn với phát triển kinh tế vùng, đặc biệt ở các địa bàn vùng lớn: Hà Nội – Hải Phòng - Quảng Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh – Bà Rịa – Vũng Tàu – Côn Đảo, Đà Nẵng và một số thành phố cảng khác, thu hút đầu tư nước ngoài để phát huy mạnh mẽ vai trò trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học và kỹ thuật, thuận lợi cho đầu tư. Năm 1996, Chính phủ đã ban hành quyết đinh số 519/TTg về quy hoạch danh mục các KCN Việt Nam đến năm 2000, gồm 33 KCN. Từ đó đến nay, các KCN đã phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Tính đến cuối tháng 3/2021, trên phạm vi cả nước có 392 KCN được thành lập. Quá trình lập Quy hoạch Khu công nghiệp, khu chế xuất và vận dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn và các tính toán tăng trưởng trước đây thường áp dụng theo kinh nghiệm từ các trường hợp quy hoạch đô thị thông thường, trừ các KCN có yếu tố nước ngoài đầu tư có sử dụng thêm các tiêu chuẩn nước ngoài cho thiết kế hạ tầng. Do vậy có thể nói công tác quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất vừa giống vừa khác quy hoạch đô thị. Các khác biệt trong công tác vận dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, các hướng dẫn trong quy hoạch Khu công nghiệp, khu chế xuất và quy hoạch đô thị như xác định quy mô đất đai, quy mô dân số, tính chất, chức năng, chỉ tiêu hạ tầng, cấu trúc không gian và đặc biệt là công tác dự báo các vấn đề liên quan đến hình thành & phát triển khu công nghiệp. Do vậy, việc nghiên cứu lập quy hoạch xây dựng Khu công nghiệp, khu chế xuất và quy hoạch đô thị hiện nay mới giống nhau về sản phẩm (bản vẽ, thuyết minh) còn cách tiếp cận nghiên cứu là có sự khác biệt. Các yếu tố phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất thường là các dự báo mới và phụ thuộc nhiều vào các tác động bên ngoài nhiều hơn là yếu tố nội tại. Ngoài ra việc phát triển KCN, KCX theo quy hoạch phụ thuộc rất nhiều vào Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng KCN, KCX sự chuyên nghiệp và khả năng thu hút đầu tư của Chủ đầu tư dự án hạ tầng KCN, KCX.
Mục tiêu của nhiệm vụ nhằm xây dựng được một công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác nghiên cứu thiết kế quy hoạch, thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất dựa trên các cơ sở khoa học vững chắc, công cụ đó là “Tiêu chuẩn quốc gia quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất –yêu cầu thiết kế”. Mục tiêu cụ thể bao gồm: Làm rõ những vấn đề lý luận về quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất; Làm rõ những yêu cầu thực tiễn đối với quy hoạch xây dựng KCN, KCX chất lượng, hiệu quả và Đề xuất Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất – Yêu cầu thiết kế cùng với Dự thảo Thuyết minh Tiêu chuẩn quốc gia này.
Để thực hiện nhiệm vụ, nhóm đã điều tra, khảo sát, đánh giá về công tác quy hoạch và quản lý KCN/KCX và các quy định pháp luật có liên quan tại Việt Nam; Nghiên cứu, đánh giá khả năng áp dụng của các tài liệu thiết kế, tiêu chuẩn nước ngoài có liên quan đến công tác Thiết kế quy hoạch KCN/KCX; Nghiên cứu các lý luận về thiết kế quy hoạch KCN/KCX trong thời đại mới, đặc biệt là các định hướng về phát triển bền vững, các giải pháp thích ứng biến đổi khí hậu và nước biển dâng để đưa ra nguyên tắc, quy định, chỉ tiêu thiết kế KCN/KCX; Xây dựng Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia “Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất - yêu cầu thiết kế”.
Hội đồng góp ý cho nhóm nghiên cứu
Tại cuộc họp, các phản biện và thành viên hội đồng đã đóng góp ý kiến cho nội dung nhiệm vụ như lược bỏ những nội dung rườm rà, cân đối lại các phần, cần xem lại cách trình bày tiêu chuẩn theo quy định, bổ sung thêm phần trích dẫn…
Kết luận cuộc họp, Chủ tịch hội đồng Phạm Thị Nhâm đánh giá nhóm nghiên cứu đã hoàn thành nhiệm vụ bám sát nội dung đề cương được phê duyệt. Tuy nhiên, PVT Phạm Thị Nhâm đề nghị nhóm rà soát, chắt lọc nội dung cho cô đọng. Lưu ý mục tiêu, đối tương và phạm vi nghiên cứu của nhiệm vụ. Cần đánh giá quy định pháp luật cái nào vẫn còn phù hợp, cái nào tồn tại bất cập. Từ bài học kinh nghiệm quốc tế thì rút ra kinh nghiệm gì áp dụng cho Việt Nam, giải quyết bất cập về môi trường, chức năng không gian như thế nào. Cần bổ sung làm rõ quy trình lập quy hoạch khu công nghiệp, khu chế xuất theo từng bước… PVT Phạm Thị Nhâm yêu cầu nhóm nghiên cứu tập trung hoàn thiện gấp nội dung, sản phẩm của nhiệm vụ để sớm trình Bộ Xây dựng nghiệm thu.