Mở rộng đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội

UBND thành phố vừa ban hành Quyết định số 47/2024/QĐ-UBND quy định đối tượng, điều kiện được thuê, mua, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố và Quyết định số 48/2024/QĐ-UBND quy định chi tiết một số nội dung về quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn thành phố.

Mở rộng đối tượng được mua nhà ở xã hội

Theo đó, đối tượng ưu tiên được thuê nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công là người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

Hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn, thuộc các trường hợp: Hộ có người bị khuyết tật nặng, đặc biệt nặng; hộ có người bị bệnh hiểm nghèo theo quy định của Chính phủ; hộ có người đơn thân nuôi con.

Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở là tài sản công thuộc diện phải phá dỡ và đáp ứng đối tượng quy định tại điều 76 Luật Nhà ở.

Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật tại các dự án đầu tư công mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Điều kiện được thuê nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công là có đăng ký thường trú liên tục tại thành phố Đà Nẵng đủ 5 năm năm trở lên tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thuê.

Đồng thời, chưa được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố; chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại thành phố; chưa có nhà ở, quyền sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Trường hợp có nhà ở nhưng đã chuyển nhượng, tặng cho thì chỉ giải quyết đối với trường hợp đã chuyển nhượng, tặng cho ít nhất 3 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thuê.

Đà Nẵng mở rộng đối tượng được mua nhà ở xã hội

Về đối tượng và điều kiện được thuê, mua, thuê mua nhà ở xã hội không do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công, thành phố hỗ trợ giải quyết cho thuê, mua, thuê mua nhà ở xã hội đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 Luật Nhà ở; đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

Cùng với đó, thành phố hỗ trợ cho thuê nhà ở xã hội trong thời gian học tập đối với đối tượng quy định tại khoản 11 điều 76 Luật Nhà ở.

Đối với việc thuê, mua, thuê mua nhà ở xã hội không do Nhà nước đầu tư xây dựng, áp dụng theo điều 76 Luật Nhà ở, đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 Luật Nhà ở mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở.

Ngoài ra, đối tượng quy định tại các khoản 2, 3 Điều 76 Luật Nhà ở mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện như đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở.

Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 Luật Nhà ở nếu thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở.

Quy định mới về quản lý, sử dụng nhà chung cư

Về quản lý, sử dụng nhà chung cư không thuộc tài sản công trên địa bàn thành phố, việc lập, bàn giao hồ sơ nhà chung cư thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy chế Thông tư số 05/2024/TT-BXD.

Việc tiếp nhận hồ sơ nhà chung cư thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy chế Thông tư số 05/2024/TT-BXD. Việc cưỡng chế bàn giao hồ sơ nhà chung cư thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy chế Thông tư số 05/2024/TT-BXD.

Nguyên tắc bảo trì nhà chung cư, kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư, các hạng mục của nhà chung cư được sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung để thực hiện việc bảo trì, ký kết hợp đồng bảo trì và thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư thực hiện theo quy định tại các Điều 130, 135 Luật Nhà ở và các Điều 31, 32, 33, 34, 35 Quy chế Thông tư số 05/2024/TT-BXD.

Nội dung hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư; đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư; điều kiện về chức năng, năng lực của đơn vị quản lý vận hành và việc thông báo, đăng tải công khai danh sách đơn vị đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư; hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện theo quy định tại các Điều 149, 150 Luật Nhà ở; các Điều 84, 85 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP và các Điều 28, 29 Quy chế Thông tư số 05/2024/TT-BXD.

Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư, kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện theo quy định tại Điều 151 Luật Nhà ở và Điều 30 Quy chế Thông tư số 05/2024/TT-BXD.

 

Việc thu kinh phí bảo trì của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thực hiện theo quy định tại Điều 152 Luật Nhà ở. Việc lập, bàn giao và quản lý, sử dụng, giám sát, quyết toán kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thực hiện theo quy định tại các Điều 152, 153, 155 Luật Nhà ở và các Điều 36, 37, 38, 39 Quy chế Thông tư số 05/2024/TT-BXD.

Việc cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thực hiện theo quy định tại Điều 154 Luật Nhà ở và các Điều 87, 88, 89, 90, 91 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP.

Về quản lý, sử dụng nhà chung cư thuộc tài sản công trên địa bàn thành phố, Trung tâm Quản lý và Khai thác nhà Đà Nẵng là đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư thuộc tài sản công, không thành lập Ban quản trị nhà chung cư thuộc tài sản công.

Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà chung cư có trách nhiệm lập hồ sơ nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế Thông tư số 05/2024/TT-BXD và bàn giao cho Trung tâm Quản lý và Khai thác nhà Đà Nẵng theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 10 Quy chế Thông tư số 05/2024/TT-BXD. Trung tâm Quản lý và Khai thác nhà có trách nhiệm tiếp nhận, lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà chung cư theo quy định.

Việc bảo trì, cải tạo nhà chung cư thuộc tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 133 Luật Nhà ở.

(Nguồn:danang.gov.vn)
Tin cũ hơn

Tạp chí QHXD

Ebook

Giới thiệu sách

Liên kết website