Chuyển đổi số tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

Ủy ban nhân dân tỉnh vừa ban hành Kế hoạch số 38/KH-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 06/9/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XX về Chuyển đổi số tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

Mục tiêu cơ bản đến năm 2025

Các cơ sở dữ liệu dùng chung, nền tảng số được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh và kết nối với bộ, ngành Trung ương; từng bước kết nối, chia sẻ dữ liệu dùng chung giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; các cơ quan, đơn vị, địa phương ứng dụng dữ liệu số trong quản lý, điều hành; cung cấp dữ liệu mở để phục vụ người dân và doanh nghiệp.

100% thủ tục hành chính có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, triển khai trên nhiều phương thức truy cập khác nhau.

Trên 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng 

100% chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Quảng Ngãi, Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.

Tối thiểu 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.

Phấn đấu tỷ trọng kinh tế số đạt khoảng 20% tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP).

Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%.

Năng suất lao động hằng năm tăng tối thiểu 7%.

Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt trên 50%.

Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình và đạt 100% cấp xã; tỉnh Quảng Ngãi không còn vùng lõm sóng di động.

Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh.

Trên 80% dân số trưởng thành có điện thoại thông minh, có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác.

Trên 60% người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số, kỹ năng an toàn thông tin cơ bản.

Trên 50% dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân.

Mục tiêu cơ bản đến năm 2030

100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, cấp huyện và 90% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

Các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh ứng dụng dữ liệu số trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.

Trên 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

Tỷ trọng kinh tế số đạt tối thiểu 30% GRDP.

Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%.

Năng suất lao động hằng năm tăng tối thiểu 8%.

Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt trên 70%.

Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang và dịch vụ mạng di động 5G.

Trên 95% dân số trưởng thành có điện thoại thông minh, có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác.

Trên 70% dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân.

Trên 80% người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số và kỹ năng an toàn thông tin cơ bản.

Để thực hiện đạt các mục tiêu nêu trên, UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện các nội dung như sau:

Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Quảng Ngãi giúp UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch. Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số của tỉnh hướng tới chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số; điều phối chung việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này và hoạt động chuyển đổi số của tỉnh.

Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình triển khai của các sở, ban, ngành và huyện, thị xã, thành phố; chủ động nắm bắt các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của Kế hoạch và phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tìm phương án giải quyết, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi xem xét, quyết định.

Tổ chức triển khai công tác truyền thông các nội dung và kết quả triển khai Kế hoạch; chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và chính quyền các cấp thực hiện thiết lập, vận hành Mạng lưới chuyển đổi số tại địa phương theo Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 26/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ.

Chủ trì tổ chức phát động phong trào thi đua chuyển đổi số trong toàn tỉnh. Đồng thời, phối hợp với các đơn vị liên quan lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện chuyển đổi số để đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp thời.

Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, bố trí nguồn kinh phí hằng năm (từ nguồn ngân sách tỉnh, vốn vay, viện trợ,…) để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh theo đề án được phê duyệt. Phối hợp với các tổ chức, đơn vị đẩy mạnh các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện Chuyển đổi số theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho doanh nghiệp về chiến lược, kế hoạch chuyển đổi số.

Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh, tăng cường tiềm lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo.

Phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương và các tổ chức, đơn vị có liên quan đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. Tăng cường khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp phục vụ chuyển đổi số. Phối hợp chặt chẽ với các Trường Đại học trong tỉnh; Đại học, Trường Đại học đã có thỏa thuận hợp tác với tỉnh Quảng Ngãi; viện nghiên cứu; các doanh nghiệp khoa học công nghệ,... để thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp, sáng kiến ứng dụng khoa học công nghệ, trí tuệ nhân tạo.

Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai công tác tập huấn, bồi dưỡng về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

Sở Công Thương truyền thông, nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức, đào tạo, tư vấn, hỗ trợ triển khai chuyển đổi số trong doanh nghiệp thuộc ngành.  Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai các nhiệm vụ về chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng và thương mại điện tử.

Sở Xây dựng xây dựng cơ sở dữ liệu ngành Xây dựng và sử dụng nền tảng công nghệ GIS, BIM, AI để thực chuyển đổi số ngành Xây dựng và phục vụ xây dựng đô thị thông minh trên địa bản tỉnh.

Sở Ngoại vụ phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai các nội dung hợp tác quốc tế về chuyển đổi số, nhất là các quốc gia, doanh nghiệp đã ký thỏa thuận hợp tác với tỉnh.

Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố hằng năm xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số của cơ quan, địa phương đảm bảo phù hợp với định hướng, chỉ đạo của Chính phủ, bộ ngành Trung ương, Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 06/9/2023, Kế hoạch này và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Các tổ chức chính trị - xã hội, kinh tế - xã hội thuộc tỉnh tích cực tuyên truyền, vận động, tham gia, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch. Khuyến khích việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo hệ thống tổ chức thành viên chủ động tham gia phát triển và ứng dụng công nghệ số phục vụ phát triển kinh tế số và xã hội số.

Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và triển khai Kế hoạch chuyển đổi số trong doanh nghiệp, chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, sản xuất thông minh thông qua việc tái tư duy hướng kinh doanh, tái đánh giá chuỗi giá trị, tái kết nối với khách hàng và từng bước thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực nội tại của doanh nghiệp; khai thác tối đa Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các nguồn lực khác để tăng cường đầu tư cho các hoạt động chuyển đổi số.

Cộng đồng dân cư, tổ dân phố, hộ gia đình, Tổ Công nghệ số cộng đồng các cấp và các tổ chức, cá nhân chủ động, tích cực nâng cao các kỹ năng ứng dụng công nghệ số, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số.

(Nguồn:quangngai.gov.vn)
Tin cũ hơn

Tạp chí QHXD

Ebook

Giới thiệu sách

Liên kết website