Lập bản đồ giám sát ngập lụt, phí khai dữ liệu môi trường có hiệu lực từ tháng này

Từ tháng 12.2023, một số quy định liên quan đến tài nguyên và môi trường (TNMT) chính thức có hiệu lực.

Trận lũ lịch sử xảy ra vào cuối tháng 9.2023 làm hàng trăm nhà dân ở huyện Quỳ Châu (Nghệ An) chìm trong biển nước. Ảnh: Hải Đăng

Giám sát ngập lụt bằng công nghệ viễn thám

Ngày 12.10.2023, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 12/2023/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật giám sát ngập lụt bằng công nghệ viễn thám. Theo đó, công việc giám sát ngập lụt bằng công nghệ viễn thám bao gồm: Xử lý ảnh viễn thám; Trích xuất dữ liệu nền giám sát ngập lụt từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia; Chiết xuất thông tin ngập lụt; Biên tập lớp thông tin ngập lụt; Thành lập bản đồ giám sát ngập lụt; Kiểm tra, đánh giá độ tin cậy của bản đồ giám sát ngập lụt; Xây dựng báo cáo giám sát ngập lụt; Giao nộp sản phẩm.

Việc kiểm tra, đánh giá độ tin cậy của bản đồ giám sát ngập lụt như sau: Lấy tối thiểu 10 mẫu trên dữ liệu ảnh viễn thám khu vực bị ảnh hưởng bởi lũ lụt phục vụ kiểm tra; So sánh bản đồ giám sát ngập lụt với mẫu; Độ tin cậy của bản đồ giám sát ngập lụt phải đạt trên 90%; Sửa chữa bản đồ giám sát ngập lụt sau kiểm ra (nếu có). Thông tư có hiệu lực từ ngày 1.12.2023.

Phí khai thác và sử dụng dữ liệu về môi trường từ ngày 15.12.2023

Ngày 31.10.2023, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 65/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu về môi trường.

Theo đó, phí khai thác và sử dụng Bản đồ mạng lưới quan trắc (nước mặt, không khí, đất) như sau: Bản đồ mạng lưới quan trắc tỉ lệ 1/250.000: 4.000.000 đồng/mảnh; Bản đồ mạng lưới quan trắc tỉ lệ 1/100.000: 2.290.000 đồng/mảnh; Bản đồ mạng lưới quan trắc tỉ lệ 1/50.000: 1.090.000 đồng/mảnh; Bản đồ mạng lưới quan trắc tỉ lệ 1/25.000: 870.000 đồng/mảnh.

Phí khai thác và sử dụng Bản đồ hiện trạng môi trường (nước mặt, không khí, đất) như sau: Bản đồ hiện trạng môi trường tỉ lệ 1/250.000: 4.000.000 đồng/mảnh; Bản đồ hiện trạng môi trường tỉ lệ 1/100.000: 2.290.000 đồng/mảnh; Bản đồ hiện trạng môi trường tỉ lệ 1/50.000: 1.090.000 đồng/mảnh; Bản đồ hiện trạng môi trường tỉ lệ 1/25.000: 870.000 đồng/mảnh.

Trường hợp khai thác và sử dụng hồ sơ, tài liệu: quản lý chất lượng môi trường; quản lý chất thải và cải thiện môi trường; bảo tồn đa dạng sinh học; truyền thông môi trường; quản lý môi trường lưu vực sông, ven biển và biển: 800.000 đồng/báo cáo.

Tổ chức thu phí được trích lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách Nhà nước.

(Nguồn:laodong.vn)
Tin cũ hơn

Tạp chí QHXD

Ebook

Giới thiệu sách

Liên kết website