Lồng ghép các giải pháp thoát nước mặt bền vững Trong quy hoạch thoát nước đô thị - trường hợp của tp. Long xuyên, tỉnh an giang

PGS.TS. Nguyễn Hồng Tiến – Cán bộ cấp cao Chương trình MCRP (GIZ)

TS. Huỳnh Trọng Nhân – Giảng viên trường Đại học Xây dựng Miền Tây

 

1 Giới thiệu chung

Trong những năm gần đây, phòng chống ngập úng trở thành vấn đề cấp thiết của các đô thị Việt Nam trong bối cảnh đô thị hoá nhanh chóng và các thách thức của biến đổi khí hậu và nước biển dâng [1]. Theo Cục Quản lý Đê điều và Phòng chống thiên tai, trong 6 tháng đầu năm 2023, tình hình thiên tai xảy ra 1 áp thấp nhiệt đới, 27 trận mưa lớn, ngập lụt, sạt lở đất [2], dẫn đến nhiều đô thị bị ngập úng nghiêm trọng như TP.HCM, Biên Hòa, Nhơn Trạch, Long Thành, Bảo Lộc, và đặc biệt là các đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) [3] [4]. Bên cạnh sự hạn chế nguồn lực đầu tư, việc quy hoạch thoát nước đô thị là vấn đề cơ bản, nền tảng nhưng còn nhiều bất cập, đặc biệt về cách tiếp cận giải pháp thoát nước mặt hiện nay. Các giải pháp thoát nước đều theo quan điểm vận chuyển, thoát nhanh nước mưa ra nguồn tiếp nhận thay vì kiểm soát nước mưa tại nguồn và giảm áp lực cho hệ thống công trình thoát nước hiện hữu. Khi hầu hết lượng nước mưa phân bổ cho hệ thống công trình như cống, rãnh thoát nước, đòi hỏi nguồn lực đầu tư, nâng cấp hệ thống thoát nước ngày càng nhiều hơn, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu và sự gia tăng của thời tiết cực đoan. Do đó, đòi hỏi cách tiếp cận mới trong quản lý thoát nước, hướng đến các giải pháp thoát nước bền vững hơn như SuDS (Sustainable drainage systems). Cách tiếp cận của SuDS hướng tới tập trung kiểm soát nước mưa tại nguồn, phục hồi khả năng thấm nước tự nhiên của bề mặt đô thị, lưu giữ và làm chậm dòng chảy nước mưa để giảm rủi ro ngập úng [5]. Mặc dù các mô hình thoát nước bền vững đang được áp dụng thành công trên thế giới nhưng chưa được áp dụng rộng rãi tại các đô thị Việt Nam. Vì vậy, mục tiêu của bài viết là thông qua nghiên cứu quy hoạch thoát nước của TP. Long Xuyên, xác định các vấn đề trong quy hoạch thoát nước mặt cần được xem xét, lồng ghép bổ sung vào nội dung quy hoạch đô thị để hướng tới thoát nước bền vững, góp phần giảm thiểu rủi ro ngập úng.

2 Một số vấn đề trong quy hoạch thoát nước đô thị Việt Nam theo hướng bền vững

Theo thống kê của Cục Phát triển đô thị, tính đến tháng 12/2022, toàn quốc có 888 đô thị, trong đó có 2 đô thị loại đặc biệt, 22 đô thị loại I, 33 đô thị loại II, 47 đô thị loại III và 94 đô thị loại IV. Bên cạnh đó, tỷ lệ đô thị hóa cả nước tính theo khu vực nội thành/nội thị là 41,7%; tỷ lệ đô thị hóa cả nước tính theo khu vực toàn đô thị là 53,7% [6]. Trên Cổng thông tin quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị Việt Nam, hiện đã có hơn 400 đồ án quy hoạch chung đô thị được phê duyệt và công bố. Về quy hoạch thoát nước đô thị, theo Nghị định 80/2014/NĐ-CP về thoát nước và xử lý nước thải, đây là một nội dung của quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết đô thị. Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch thoát nước là quy hoạch chuyên ngành được lập riêng thành một đồ án nhằm cụ thể hóa quy hoạch thoát nước trong quy hoạch chung đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các đô thị tỉnh lỵ (từ loại 3 trở lên) nếu quy hoạch thoát nước trong quy hoạch đô thị đã được phê duyệt chưa đủ điều kiện để lập dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và kêu gọi đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định lập quy hoạch chuyên ngành thoát nước để làm cơ sở triển khai thực hiện. Tuy nhiên, theo Văn bản hợp nhất 13/VBHN-BXD năm 2020 hợp nhất Nghị định về thoát nước và xử lý nước thải, quy hoạch thoát nước của đô thị không trực thuộc Trung ương là nội dung của quy hoạch chung, không lập đồ án chuyên ngành riêng. Theo Nghị định 37/2010/NĐ-CP và Thông tư 04/2022/TT-BXD, các nội dung quy hoạch thoát nước trong thuyết minh đồ án bao gồm đánh giá về địa hình, xác định lưu vực và phân lưu vực tiêu thoát nước chính; hướng thoát nước, vị trí, quy mô các công trình tiêu thoát nước; xác định cốt xây dựng cho đô thị và từng khu vực. Quy định về nội dung quy hoạch thoát nước trên bản đồ chưa được làm rõ cụ thể. Do đó, chất lượng các nội dung về quy hoạch thoát nước trong các đồ án quy hoạch chung đô thị hiện nay chưa cao, việc phân lưu vực và xác định quy mô công trình tiêu thoát nước còn mang tính định tính, chưa được tính toán, mô phỏng để quy hoạch phù hợp bối cảnh đô thị. Nếu xét theo QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng, một số nội dung liên quan thoát nước mặt trong các đồ án quy hoạch chung đô thị hiện nay chưa được quan tâm một cách đầy đủ:

  • Quy hoạch cao độ nền được thiết kế với chu kỳ lặp lại mực nước ngập tính toán được xác định theo loại đô thị;
  • Các khu vực chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng, cao độ nền khống chế được kiểm tra khả năng ứng phó với các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng quốc gia;
  • Quy hoạch hệ thống thoát nước mặt đảm bảo diện tích, thể tích hệ thống hồ điều hòa để điều tiết nước mặt; khai thác các khu vực trũng, thấp để lưu trữ tạm thời nước mưa; tăng diện tích mặt phủ thấm hút nước cho các công trình giao thông, sân bãi, hạ tầng kỹ thuật và các khu vực công cộng khác;
  • Quy hoạch hệ thống thoát nước mặt khu vực phát triển mới không làm ảnh hưởng đến khả năng thoát nước mặt của các khu vực hiện hữu;
  • Quy hoạch hệ thống thoát nước mặt tính đến việc giảm thiểu thiệt hại do tác động của thiên tai (lũ, lụt, bão, triều cường, trượt, sạt lở đất...), ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

Trên thực tế, việc áp dụng mô hình thoát nước bền vững tại đô thị Việt Nam hiện nay chưa được phổ biến, chỉ mới bước đầu triển khai thí điểm tại một số đô thị như Quảng Ngãi, Cà Mau, Rạch Giá, Long Xuyên [7]. Giai đoạn 2017-2020, Chương trình thoát nước và chống ngập úng đô thị Việt Nam (FPP) nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu của Tổ chức Hợp tác Quốc tế Đức (GIZ) đã hỗ trợ triển khai thí điểm mô hình SUDS tại TP. Cà Mau, Long Xuyên và Rạch Giá với quy mô nhỏ, đảm bảo kiểm soát nước mưa tại nguồn và một phần kiểm soát nước mưa của khu vực (Hình 1). Tuy nhiên, các giải pháp kỹ thuật chưa được hướng dẫn đầy đủ nên cần được lồng ghép trong quy hoạch đô thị làm cơ sở để triển khai mô hình thoát nước bền vững phù hợp với bối cảnh các đô thị Việt Nam.

3 Trường hợp nghiên cứu tại TP. Long Xuyên, An Giang

Là đô thị có quy mô dân số lớn thứ 2 trong vùng ĐBSCL, Long Xuyên được công nhận là đô thị loại I vào năm 2020, có diện tích tự nhiên 115,34km2, dân số khoảng 280.000 người, với 13 đơn vị hành chính gồm 11 phường, 02 xã. Long Xuyên cách TP.HCM khoảng 185km về phía Tây Nam, cách thành phố Cần Thơ khoảng 60km về phía Tây Bắc và cách biên giới Campuchia 55km [8].

Theo báo cáo của đơn vị tư vấn Eptisa, hệ thống thoát nước của thành phố gồm các kênh rạch và cống thoát nước chịu tác động trực tiếp của sông Hậu. Hệ thống cống thoát nước được xây dựng trong hàng chục năm qua, tập trung ở các phường Mỹ Bình, Mỹ Long, Đông Xuyên, Mỹ Phước, Mỹ Quý và Bình Khánh. Toàn thành phố có hơn 90km cống ngầm D200-D1000 và khoảng 14km mương nổi [9]. Đánh giá về nguyên nhân ngập úng, Long Xuyên chịu các tác động như sau:

  • Điều kiện khí tượng, thuỷ văn: Sự xuất hiện của lượng mưa năm lớn trùng với sự xuất hiện của các đỉnh lũ trên sông. Hầu hết các trận ngập sâu, trên diện rộng thường xảy ra trong khoảng thời điểm bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 11 (Hình 3). Những trận mưa rào kéo dài khiến một số tuyến đường có cao trình thấp, cống thoát chậm bị ngập, một số ngõ, hẻm bị ngập do không có hệ thống tiêu thoát nước riêng biệt.
  • Năng lực của hệ thống thoát nước: Tình trạng không đồng bộ về kích thước cống và vẫn còn hệ thống cống có tiết diện 400, tại khu vực chợ và khu phố nội ô cũ còn một số tuyến mương đất đan, nhiều tuyến đường có miệng thu nước mưa nhỏ và không đảm bảo yêu cầu thu nước. Độ dốc thuỷ lực kém góp phần trực tiếp đóng cặn, đặc biệt ở những vùng nội ô. Trong cống bị ảnh hưởng bởi rác thải và bùn lắng, nên hiệu quả thủy lực giảm so với tính toán.
  • Tác động của đô thị hoá: Quá trình đô thị hóa đã làm giảm sự điều tiết tự nhiên của bề mặt lưu vực, san lấp làm giảm các khu trữ nước tự nhiên. Phần lớn bề mặt đất bị bê tông hóa, nhựa hóa, xây dựng nhà, công xưởng, do vậy khi mưa xuống, hầu như toàn bộ lượng nước mưa đều tập trung thành dòng chảy mặt, không thể thấm xuống đất hoặc trữ lại để giảm bớt lượng dòng chảy tập trung.

4 Đánh giá quy hoạch thoát nước chống ngập của TP. Long Xuyên, An Giang

Được tài trợ từ Chương trình thoát nước và chống ngập đô thị (FPP), đồ án quy hoạch thoát nước TP. Long Xuyên đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 có tính đến tác động của biến đổi khí hậu và bổ sung một số nội dung mới như sau:

  • Nghiên cứu đánh giá tổng hợp và toàn diện hiện trạng thoát nước của thành phố Long Xuyên đặc biệt khả năng tiêu thoát nước mưa và ngập úng đô thị;
  • Rà soát, đánh giá các quy hoạch, dự án có liên quan đã và đang triển khai trên địa bàn; Rà soát, lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của hệ thống thoát nước;
  • Phân tích các yếu tố gây ngập úng, tình hình ô nhiễm môi trường, đề xuất các giải pháp làm giảm thiểu và thích ứng dưới tác động của biến đổi khí hậu;
  • Lựa chọn mô hình thoát nước; Phân tích thủy văn, thủy lực của các giải pháp thoát nước;
  • Đề xuất các biện pháp phòng chống ngập; giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
  • Vị trí, quy mô công trình đầu mối, các nguồn tiếp nhận, khả năng tiếp nhận;
  • Xác định hướng, vị trí, kích thước mạng lưới thoát nước, các điểm xả, cao trình mực nước, lưu lượng tối đa, yêu cầu chất lượng nước tại điểm xả.

So sánh với nội dung quy hoạch thoát nước của các đồ án quy hoạch chung, có thể thấy các điểm mới trong quy hoạch thoát nước của TP. Long Xuyên để đề xuất giải pháp ứng phó, giảm thiểu rủi ro ngập úng đô thị như phân tích đánh giá trong Bảng 1.

Bảng 1: So sánh đánh giá các điểm mới trong quy hoạch thoát nước của TP. Long Xuyên

Các vấn đề cần giải quyết trong đồ án

Nội dung quy hoạch thoát nước theo quy định và QCVN 01:2021/BXD

Nội dung được bổ sung mới trong đồ án quy hoạch thoát nước TP. Long Xuyên

Ghi chú

Đặc điểm khí tượng, thuỷ văn

Tính toán theo chu kỳ lặp lại trận mưa gây tràn cống.

Đảm bảo tần suất tính toán 5-10 năm và có xét điều kiện BĐKH*

Xây dựng đường cong IDF với dữ liệu cập nhật từ trạm Châu Đốc.

*Kịch bản BĐKH 2016 - RCP4.5

Hạn chế của hệ thống thoát nước hiện hữu

Đánh giá tổng hợp tình hình thoát nước và ngập úng đô thị: tần suất, diện tích các khu vực, độ sâu, hiện trạng hệ thống thoát nước.

Đánh giá thiệt hại do ngập úng, diễn biến của ngập úng theo thời gian (2017-2020).

 

Xác định chỉ tiêu, thông số cơ bản, các lưu vực thoát nước; mạng lưới thoát và nguồn tiếp nhận nước mặt; vị trí, quy mô các công trình đầu mối tiêu thoát chính; các giải pháp phòng tránh thiên tai.

Lựa chọn kịch bản BĐKH, tần suất tính toán P trong trận mưa thiết kế.

Phân 12 lưu vực và xác định giải pháp thoát nước mưa dự kiến cho từng lưu vực (Hình 4)

Xây dựng mô hình thuỷ lực với phần mềm SWMM.

Xác định cốt xây dựng khống chế của từng khu vực xây dựng cụ thể và các đường phố chính cấp đô thị.

Xác định cao độ nền khống chế có tính đến BĐKH&NBD.

Tác động của đô thị hoá

Đảm bảo tăng diện tích mặt phủ thấm hút nước cho các công trình giao thông, sân bãi, hạ tầng kỹ thuật và các khu vực công cộng khác.

Phân tích tính chất mặt phủ theo hiện trạng và sau khi cập nhật quy hoạch sử dụng đất, định hướng phát triển không gian thành phố và cập nhật trong mô hình thuỷ lực.

 

Giải pháp thoát nước thông thường và giải pháp thoát nước bền vững

Yêu cầu về thu gom nước mưa: 100% đường nội thị và đường đi qua khu dân cư ngoại thị phải có hệ thống thoát nước mưa.

Đảm bảo 100% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa, mật độ cống 100 – 140m/ha

Sử dụng loại cống hộp bề mặt kết hợp cửa thu để nâng cao cao trình cửa xả, cải thiện điều kiện thủy lực dòng chảy.

 

Các khu vực đô thị hiện hữu phải giữ lại, cải tạo và nâng cấp các hồ, sông, kênh rạch hiện có để đảm bảo thể tích lưu trữ và điều hòa nước mặt.

Biện pháp duy trì: Xây dựng vỉa hè thấm; đào rãnh và các hố thu; mương dẫn **

Biện pháp giữ nước: bảo tồn sông kênh, xây dựng các hồ trữ nước cho các khu vực đô thị hóa mật độ cao; Bể nước mái và bể nước mưa tại các nhà dân **

** Chưa được thể hiện phân vùng cụ thể trên bản đồ.

Kế hoạch triển khai

Xác định chương trình và dự án đầu tư ưu tiên, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, dự kiến nguồn lực thực hiện.

Bổ sung công tác bảo dưỡng năng lực thoát nước của hệ thống cống/kênh, mương

Phân bổ dự án theo lưu vực và có sơ đồ phân nhóm dự án đầu tư trọng điểm.

 

5 Đề xuất lồng ghép các giải pháp thoát nước mặt bền vững trong quy hoạch thoát nước đô thị

Thông qua so sánh, đánh giá các điểm mới của đồ án quy hoạch thoát nước TP. Long Xuyên đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050, kết hợp thực tiễn về thoát nước hướng đến bền vững, có thể thấy các vấn đề đặt ra trong quy hoạch thoát nước mặt đô thị Việt Nam hiện nay:

  • Thay đổi quan điểm quản lý nước mưa, ưu tiên kiểm soát định lượng nước mưa tại nguồn, lồng ghép cách tiếp cận thoát nước bền vững trong quy hoạch thoát nước, quy hoạch đô thị;
  • Gắn kết giữa quy hoạch thoát nước mặt đô thị và quy hoạch sử dụng đất do sự thay đổi tính chất bề mặt phủ đô thị ảnh hưởng đến khả năng thấm nước mưa tự nhiên, và thay đổi tuần hoàn nước mưa của đô thị;
  • Áp dụng kết quả kịch bản biến đổi khí hậu trong tính toán, mô phỏng dự báo;
  • Bổ sung đánh giá thiệt hại, rủi ro ngập úng và tính toán kịch bản cho trận ngập vượt mức;

Cụ thể, cách tiếp cận quản lý, kiểm soát nước mưa cần được đánh giá riêng lẻ cho từng đô thị, dựa trên kết quả đánh giá thiệt hại do rủi ro ngập úng và chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán, chu kỳ lặp lại mức ngập theo số liệu khí tượng thuỷ văn (Hình 5). Đề xuất chia làm 4 cấp độ giải pháp như sau:

  • Cấp độ 1 (mức độ thiệt hại thấp, chu kỳ lặp lại trận mưa từ 1-5 năm): giải pháp duy tu, nạo vét hệ thống cống, rãnh và kênh tiêu thoát nước, đảm bảo thoát nước hiệu quả với các trận mưa nhỏ.
  • Cấp độ 2 (mức độ thiệt hại trung bình, chu kỳ lặp lại trận mưa từ 5-10 năm): bổ sung kết hợp các giải pháp SuDS với nâng cấp hệ thống cống, rãnh, trạm bơm để giảm thời gian ngập với các trận mưa vừa.
  • Cấp độ 3 (mức độ thiệt hại cao, chu kỳ lặp lại trận mưa từ 10-50 năm): thiết kế giải pháp ứng phó với trận ngập vượt mức trong điều kiện mưa lớn, triều cường như tổ chức không gian công cộng có cao trình thấp (sân thể thao, đường hầm giao thông, khu công viên) làm nơi thoát lũ, trữ nước trong trường hợp khẩn cấp.
  • Cấp độ 4 (mức độ thiệt hại rất cao, chu kỳ lặp lại trận mưa từ 50-100 năm): tính toán giải pháp ứng phó thảm hoạ thiên tai với mục tiêu bảo đảm an toàn người dân, giảm nhẹ rủi ro trước điều kiện thời tiết cực đoan.

Bên cạnh đó, để đảm bảo kiểm soát nước mưa tại nguồn và lồng ghép cách tiếp cận thoát nước bền vững trong quy hoạch đô thị, một số nội dung sau được đề xuất tích hợp trong quy hoạch thoát nước (Hình 7):

  • Trên cơ sở dữ liệu khí tượng thuỷ văn tại trạm gần nhất so với đô thị, xây dựng bộ dữ liệu IDF (Intensity – Duration – Frequency) biểu thị mối quan hệ cường độ - thời đoạn - tần suất mưa, góp phần nâng cao độ chính xác khi tính toán mô phỏng, dự báo ngập.
  • Trong đánh giá hiện trạng, bổ sung đánh giá tính chất mặt phủ đô thị hiện hữu, có thể áp dụng dữ liệu viễn thám từ vệ tinh Sentinel-2 (Hình 6) để cập nhật, thống kê tỷ lệ bề mặt không thấm nước của đô thị theo từng lưu vực. Ngoài ra, khảo sát, đánh giá thiệt hại do rủi ro ngập úng để phân định các cấp độ giải pháp chống ngập phù hợp theo Hình 3.
  • Trong nội dung, xác định chỉ tiêu kỹ thuật, xác định tần suất P hoặc chu kỳ lặp lại đối với trận mưa và mức ngập tương ứng với 4 cấp độ giải pháp, làm cơ sở tính toán cường độ mưa. Sau đó lựa chọn kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng phù hợp thời hạn quy hoạch để điều chỉnh giá trị tính toán. Phân tích tính chất mặt phủ theo quy hoạch sử dụng đất, định hướng phát triển không gian đô thị để xây dựng mô hình dự báo ngập và phân bổ tỷ lệ nước mưa được kiểm soát tại nguồn, tỷ lệ nước mưa do hệ thống công trình thoát nước đảm nhiệm. Trên cơ sở đó triển khai giải pháp thoát nước bền vững phù hợp với các quy mô toàn đô thị (hồ điều hoà, khu đất ngập nước), quy mô cấp phân khu (bể ngầm trữ nước tạm thời, kênh thấm lọc sinh học, vườn thu nước mưa), quy mô cấp tiểu khu và hộ gia đình (bể trữ nước mưa, ô thấm, vỉa hè thấm). Các giải pháp SuDS và công trình thoát nước truyền thống cần được tích hợp chung trong một mô hình mô phỏng, dự báo rủi ro để đánh giá chính xác hiệu quả của các giải pháp theo tần suất ngập úng. Ngoài ra, sử dụng kết quả mô phỏng để xác định cao độ nền khống chế của các lưu vực, đảm bảo tính đồng bộ trong quản lý cao độ nền xây dựng và hạn chế tối đa khối lượng đào đắp.
  • Trong xác định chương trình, dự án đầu tư, cần bổ sung thêm kế hoạch duy tu nạo vét, nâng cấp hệ thống thoát nước hiện hữu (cống, rãnh, kênh thoát nước) và phân nhóm dự án ưu tiên đầu tư theo lưu vực.

Trong trường hợp không đủ điều kiện lập đồ án quy hoạch chuyên ngành chuẩn bị kỹ thuật, thoát nước mặt, các đô thị tỉnh lỵ có thể căn cứ Quyết định 1055/QĐ-TTg ngày 20/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với BĐKH giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó giao nhiệm vụ cho các Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố xây dựng và phê duyệt đề án chống ngập cho các đô thị lớn trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Các nội dung lồng ghép cách tiếp cận thoát nước bền vững trong quy hoạch đô thị có thể được triển khai trong đề án chống ngập và tiến hành nghiên cứu đồng thời với quy hoạch chung đô thị để tích hợp nội dung giữa hai nhiệm vụ. Quy hoạch đô thị được phê duyệt là căn cứ để phê duyệt đề án chống ngập theo Quyết định 1055/QĐ-TTg.

6 Kết luận

Ngập úng trong bối cảnh đô thị hoá nhanh chóng và tác động của biến đổi khí hậu đã và đang trở thành rủi ro thiên tai tác động chính đến nhiều đô thị Việt Nam. Những hạn chế trong quy hoạch thoát nước trong thời gian qua đang là rào cản để triển khai và lồng ghép các giải pháp bền vững như SuDS vào quy hoạch, đặc biệt đòi hỏi có sự gắn kết giữa quy hoạch thoát nước và quy hoạch sử dụng đất, tổ chức không gian phát triển đô thị. Để giải quyết vấn đề trên, cần xây dựng khung tiếp cận giải pháp để phân chia chiến lược ứng phó và lồng ghép từng bước các mô hình thoát nước bền vững vào quy hoạch xây dựng, góp phần tăng hiệu quả đầu tư các giải pháp chống ngập, giảm thiểu rủi ro thiên tai ngập úng cho các đô thị.

Tài liệu tham khảo

[1] Huy Nguyen và Phong Tran (2016), Urban Disaster Risk Reduction in Vietnam: Gaps, Challenges, and Approaches, in Urban Disasters and Resilience in Asia. Butterworth-Heinemann. tr. 123-140

[2] Cục Quản lý Đê điều và Phòng chống thiên tai, Thiên tai 6 tháng đầu năm 2023, Tạp chí KTTV,” Đăng ngày: 06-07-2023. [Trực tuyến]. Địa chỉ: http://vnmha.gov.vn/cong-tac-pctt-tkcn-130/thien-tai-6-thang-dau-nam-2023-14933.html

[3] Ngọc Phạm (2023), Tích hợp nhiều giải pháp trong quy hoạch đô thị ĐBSCL ứng phó với ngập lụt, Hội thảo “Quy hoạch và Phát triển bền vững vùng ĐBSCL”, ISET Việt Nam. Đăng ngày: 20/07/2023. [Trực tuyến]. Địa chỉ: https://kinhtedothi.vn/tich-hop-nhieu-giai-phap-trong-quy-hoach-do-thi-dbscl-ung-pho-voi-ngap-lut.html

[4] Hoàng Minh (2022), Ngập lụt đô thị nhìn từ trường hợp TPHCM, Tạp chí Kinh tế Sài Gòn

[5] B. Woods Ballard et al. (2015), The SuDS Manual (C753), CIRIA, London.

[6] Khánh Diệp – Vũ Trung (2022), Cục Phát triển đô thị: Thực hiện tốt nhiều nhiệm vụ trọng tâm năm 2022, Đăng ngày: 05/01/2023. [Trực tuyến]. Địa chỉ: https://baoxaydung.com.vn/cuc-phat-trien-do-thi-thuc-hien-tot-nhieu-nhiem-vu-trong-tam-nam-2022-347096.html

[7] GIZ (2019), Hướng dẫn áp dụng thiết kế hệ thống thoát nước mưa đô thị theo hướng bền vững - Sustainable Urban Drainage Systems Guidelines (SUDS), Chương trình FPP, NXB Xây dựng, Hà Nội.

[8] Hệ thống thông tin UBND Thành Phố Long Xuyên, Đăng ngày: 08/07/2020. [Trực tuyến]. Địa chỉ: https://longxuyen.angiang.gov.vn/wps/portal/Home/danh-muc/gioi-thieu/

[9] Eptisa (2019), Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch thoát nước TP. Long Xuyên đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050, Chương trình FPP, GIZ.

(Nguồn:Tạp chí Quy hoạch xây dựng số 129)
Tin cũ hơn
  • Tin VIUP
  • Đồ án quy hoạch tiêu biểu
  • Giải thưởng
  • Nghiên cứu khoa học

Tạp chí QHXD

Ebook

Giới thiệu sách

Liên kết website